Thứ Năm, 21 tháng 8, 2025

 HẠT GẠO LÀNG TA

-Trần Đăng Khoa-

Dàn ý

1. Mở bài

  • Giới thiệu tác giả Trần Đăng Khoa – “thần đồng thơ ca”, hồn thơ trong trẻo, gắn bó với làng quê.

  • Bài thơ Hạt gạo làng ta tiêu biểu cho phong cách thơ Khoa: dung dị, gần gũi nhưng giàu chiều sâu.

  • Giới thiệu vấn đề: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

2. Thân bài

a. Nét đặc sắc về nội dung

  • Hạt gạo được khắc họa vừa cụ thể vừa giàu tính khái quát:

    • Gắn với thiên nhiên quê hương (phù sa sông Kinh Thầy, hương sen, lời mẹ hát).

    • Gắn với sự cần lao vất vả của người nông dân (bão tháng bảy, mưa tháng ba, trưa tháng sáu mồ hôi đổ, cảnh mẹ cấy).

    • Gắn với hiện thực chiến tranh (bom Mỹ, súng đạn, giao thông hào).

    • Gắn với công sức tập thể (bạn bè cùng bắt sâu, chống hạn, gánh phân).

  • Hạt gạo trở thành biểu tượng: kết tinh vẻ đẹp của đất trời, mồ hôi công sức của người dân, tinh thần đoàn kết và ý chí chiến đấu của cả dân tộc.

  • Thông điệp nhân văn: trân trọng giá trị lao động, biết ơn quê hương, biết quý trọng từng hạt gạo, từng giọt mồ hôi.

b. Nét đặc sắc về nghệ thuật

  • Kết cấu điệp khúc: “Hạt gạo làng ta” lặp lại nhiều lần, tạo nhạc điệu ngân vang, nhấn mạnh giá trị hạt gạo.

  • Thể thơ năm chữ giàu nhịp điệu, dễ đọc, dễ thuộc, phù hợp giọng trẻ thơ hồn nhiên.

  • Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, gợi tả sinh động: “Nước như ai nấu/ chết cả cá cờ”.

  • Hình ảnh dân gian kết hợp hiện thực chiến tranh, vừa truyền thống vừa hiện đại.

  • Giọng điệu hồn nhiên của trẻ thơ nhưng giàu suy tư, tạo sức thuyết phục.

3. Kết bài

  • Khẳng định: Hạt gạo làng ta là một trong những bài thơ xuất sắc về đề tài lao động và kháng chiến.

  • Nét đặc sắc: sự kết hợp nhuần nhị giữa hiện thực và trữ tình, giọng thơ hồn nhiên mà sâu sắc.

  • Ý nghĩa: Tác phẩm nuôi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước và ý thức trân trọng lao động ở mỗi người.

🌿 Nhận định phê bình về Trần Đăng Khoa và Hạt gạo làng ta

1. Nhà phê bình Vũ Quần Phương từng nhận xét:

“Trần Đăng Khoa có con mắt của trẻ thơ nhưng lại nhìn ra những vấn đề lớn lao của đất nước. Những chi tiết bình dị trong thơ ông thường chứa đựng ý nghĩa khái quát sâu sắc.”

👉 Bạn có thể lồng vào đoạn phân tích hạt gạo gắn với chiến tranh và công sức lao động, để nhấn mạnh sự “vượt lên khỏi tầm nhìn trẻ con”.

2. Nhà thơ Xuân Diệu nhận định về thơ Khoa:

“Thơ Trần Đăng Khoa là tiếng hát trong trẻo, hồn nhiên mà giàu suy tưởng, mang cả sức sống của đồng quê vào trong thi ca.”

👉 Bạn có thể chèn khi nói về vẻ đẹp giản dị, dân dã mà đậm chất trữ tình của bài thơ.

3. Một số nghiên cứu phê bình hiện đại viết rằng:

Hạt gạo làng ta không chỉ là một bài ca lao động mà còn là bản anh hùng ca về ý chí và tinh thần đoàn kết của dân tộc trong chiến tranh.”

✨ Bài bình giảng: Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa
    Trong nền thơ ca Việt Nam hiện đại, Trần Đăng Khoa được xem là một hiện tượng độc đáo, từng được gọi là “thần đồng thơ ca”. Thơ của ông, như Xuân Diệu từng nhận xét, là “tiếng hát trong trẻo, hồn nhiên mà giàu suy tưởng, mang cả sức sống của đồng quê vào trong thi ca”. Bài thơ Hạt gạo làng ta chính là một minh chứng tiêu biểu: bằng giọng điệu ngọt ngào, hồn nhiên, nhà thơ đã dựng nên bức tranh sống động về làng quê Việt Nam, đồng thời khẳng định giá trị to lớn của lao động và sức mạnh dân tộc trong chiến tranh.
    Trước hết, hạt gạo trong thơ Trần Đăng Khoa hiện lên như kết tinh của đất trời quê hương. Đó là phù sa của sông Kinh Thầy, là hương sen trong hồ nước đầy, là lời hát ngọt ngào của mẹ. Những hình ảnh này vừa mộc mạc vừa giàu sức gợi, cho thấy hạt gạo không chỉ là lương thực nuôi sống con người mà còn là kết tinh của thiên nhiên tươi đẹp và tình yêu thương ngọt bùi đắng cay. Ở đây, cái nhìn trẻ thơ của nhà thơ không dừng lại ở sự vật đơn sơ mà đã “nhìn ra những vấn đề lớn lao của đất nước”, như Vũ Quần Phương từng khẳng định.
    Hạt gạo còn gắn liền với sự cần lao vất vả của người nông dân. Những cơn bão tháng bảy, mưa tháng ba, trưa tháng sáu nóng như “nước ai nấu” được khắc họa chân thực, gợi cảnh lao động nhọc nhằn. Trong cái khắc nghiệt ấy, hình ảnh “Mẹ em xuống cấy” hiện lên cảm động, tượng trưng cho sự tần tảo, hy sinh thầm lặng. Có thể nói, hạt gạo trong thơ Khoa không chỉ nuôi dưỡng sự sống mà còn thấm đẫm mồ hôi, công sức, cả tình thương của người nông dân Việt Nam.
    Đặc biệt, bài thơ còn tái hiện hiện thực chiến tranh chống Mỹ ác liệt. Những năm bom đạn trút xuống mái nhà, băng đạn vàng như lúa đồng, bát cơm mùa gặt vẫn thơm nồng trong giao thông hào – đó là những chi tiết chân thực, gợi sức sống kiên cường của dân tộc. Hạt gạo, trong hoàn cảnh ấy, vượt khỏi ý nghĩa vật chất để trở thành biểu tượng tinh thần, nuôi dưỡng ý chí kháng chiến. Không ngẫu nhiên mà các nhà nghiên cứu cho rằng: “Hạt gạo làng ta không chỉ là một bài ca lao động mà còn là bản anh hùng ca về ý chí và tinh thần đoàn kết của dân tộc trong chiến tranh.”
    Không chỉ người lớn, mà ngay cả tuổi thơ cũng góp sức tạo nên hạt gạo: chống hạn, bắt sâu, gánh phân… Những hình ảnh rất đỗi hồn nhiên ấy đã làm sáng ngời tinh thần trách nhiệm của thế hệ trẻ. Qua đó, ta thấy hạt gạo mang trong mình sức mạnh cộng đồng, tinh thần gắn bó của cả làng quê, cả dân tộc.
Về nghệ thuật, bài thơ thành công nhờ kết cấu điệp khúc “Hạt gạo làng ta” lặp lại nhiều lần, tạo nhạc điệu ngân vang, nhấn mạnh giá trị hạt gạo. Thể thơ năm chữ ngắn gọn, giàu nhạc tính, phù hợp giọng trẻ thơ. Ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi mà giàu sức gợi, kết hợp hình ảnh dân gian với hiện thực chiến tranh, làm cho bài thơ vừa truyền thống vừa hiện đại. Ở đây, đúng như Xuân Diệu từng khẳng định, thơ Trần Đăng Khoa đã “mang cả sức sống của đồng quê vào trong thi ca”, khiến mỗi câu thơ đều rộn ràng, giàu sức lay động.
    Có thể nói, Hạt gạo làng ta không chỉ là một bài thơ viết về lao động mà còn là khúc ca về quê hương, về sức mạnh bền bỉ của dân tộc Việt Nam trong chiến tranh. Với giọng thơ hồn nhiên mà sâu sắc, tác phẩm đã khẳng định đúng lời nhận xét của Vũ Quần Phương: cái nhìn trẻ thơ của Trần Đăng Khoa lại chứa đựng sức khái quát về cả một thời đại. Đến hôm nay, bài thơ vẫn vang vọng như một thông điệp: hãy biết trân trọng hạt gạo – hạt vàng của làng quê, kết tinh từ mồ hôi, công sức và tình yêu thương. 

 

                                                                              

Xin chào các bạn, mình là Tuyết Nhung, giáo viên Ngữ văn với hơn 10 năm kinh nghiệm giảng dạy và ôn luyện cho học sinh cấp 3. Mình tạo ra blog này với mong muốn chia sẻ kiến thức Ngữ văn THPT, đồng hành cùng các em học sinh trong hành trình học tập và ôn thi tốt nghiệp.

👉 Blog Thư viện văn học tập trung vào:

  • Bài giảng và phân tích tác phẩm văn học 11 – 12.
  • Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn.
  • Kinh nghiệm học tập và phương pháp làm bài hiệu quả.
  • Chia sẻ kiến thức, cảm hứng và tình yêu với văn chương.

Với phương châm “Học Văn không khó – Quan trọng là có phương pháp”, mình hy vọng nơi đây sẽ trở thành không gian học tập thân thiện, gần gũi để các bạn dễ dàng tìm kiếm tài liệu, luyện tập và nâng cao kỹ năng.

📩 Nếu các bạn có thắc mắc hoặc cần tài liệu, có thể liên hệ với mình qua:

  • Email: [camtasiahuan@gmail.com]
  • Fanpage: [link Facebook hoặc Fanpage]

💡 Cảm ơn các bạn đã ghé thăm blog. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong các kỳ thi sắp tới!

 









Thứ Tư, 9 tháng 7, 2025

Kỹ năng viết: Một số cách viết mở bài và kết bài dùng chung cho dạng so sánh



I. MẪU MỞ BÀI CHUNG DẠNG SO SÁNH (TÙY BIẾN)
    Văn học là tấm gương phản chiếu đời sống và là nơi người nghệ sĩ gửi gắm những cảm xúc sâu kín nhất của tâm hồn. Mỗi tác phẩm là một thế giới riêng với những hình tượng, tư tưởng và cảm xúc nghệ thuật đặc sắc. Trong dòng chảy ấy, [tác phẩm A] của [tác giả A] và [tác phẩm B] của [tác giả B] là hai dấu ấn tiêu biểu cùng thể hiện [nội dung/khía cạnh nghệ thuật cần so sánh] nhưng với những cách thể hiện riêng, độc đáo và giàu giá trị. Việc đặt hai tác phẩm trong thế đối sánh không chỉ giúp người đọc cảm nhận rõ hơn phong cách của từng nhà văn, mà còn soi chiếu những vẻ đẹp tư tưởng, nghệ thuật của văn chương Việt Nam.
▶ Ví dụ 1: So sánh bài thơ “Đồng chí” – Chính Hữu“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật
    Văn học là tấm gương phản chiếu đời sống và là nơi người nghệ sĩ gửi gắm những cảm xúc sâu kín nhất của tâm hồn. Mỗi tác phẩm là một thế giới riêng với những hình tượng, tư tưởng và cảm xúc nghệ thuật đặc sắc. Trong dòng chảy ấy, “Đồng chí” của Chính Hữu“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật là hai dấu ấn tiêu biểu cùng thể hiện hình tượng người lính trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, nhưng với những cách thể hiện riêng, độc đáo và giàu giá trị. Việc đặt hai tác phẩm trong thế đối sánh không chỉ giúp người đọc cảm nhận rõ hơn phong cách của từng nhà thơ, mà còn soi chiếu vẻ đẹp tâm hồn người lính qua hai thời kỳ lịch sử.
▶ Ví dụ 2: So sánh truyện ngắn “Vợ nhặt” – Kim Lân“Chiếc thuyền ngoài xa” – Nguyễn Minh Châu
    Văn học là tấm gương phản chiếu đời sống và là nơi người nghệ sĩ gửi gắm những cảm xúc sâu kín nhất của tâm hồn. Mỗi tác phẩm là một thế giới riêng với những hình tượng, tư tưởng và cảm xúc nghệ thuật đặc sắc. Trong dòng chảy ấy, “Vợ nhặt” của Kim Lân“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu là hai dấu ấn tiêu biểu cùng thể hiện số phận con người trong những hoàn cảnh khắc nghiệt, nhưng với những cách thể hiện riêng, độc đáo và giàu giá trị. Việc đặt hai tác phẩm trong thế đối sánh không chỉ giúp người đọc cảm nhận rõ hơn phong cách của từng nhà văn, mà còn soi chiếu vẻ đẹp nhân đạo của văn học hiện thực Việt Nam hiện đại.
II. MẪU KẾT BÀI CHUẨN CHUNG (TÙY BIẾN)
    Có thể thấy, tuy được thể hiện bằng những bút pháp và phong cách riêng, nhưng cả [tác phẩm A] của [tác giả A] và [tác phẩm B] của [tác giả B] đều cùng góp phần khắc họa [vấn đề/khía cạnh cần so sánh] một cách sâu sắc và giàu cảm xúc. Việc đặt hai tác phẩm trong thế đối sánh không chỉ làm nổi bật giá trị riêng của mỗi tác phẩm mà còn giúp người đọc cảm nhận rõ hơn vẻ đẹp chung của văn chương Việt Nam hiện đại: một nền văn học nhân văn, gắn bó với con người và thời đại.

Thứ Ba, 24 tháng 6, 2025

Kỹ năng viết: Cách viết đoạn/bài phân tích nhân vật trong văn bản truyện/nhật ký



I. VÍ DỤ THAM KHẢO

Câu 1 (2.0 điểm), đề thi thử số 16: Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp của nhân vật Th. trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

    23.11.69
Hôm nay là ngày sinh của Phương. Em ơi! Không phải chị nhớ em vì ngày sinh của em vì ngọn gió lạnh và mưa phùn từ phương Bắc thổi về gợi nên cái lạnh giữa núi rừng này đâu. Bao giờ cũng vậy, giữa hoàn cảnh nào cũng vậy, chị cũng vẫn giữ trọn trong lòng những kỷ niệm êm ấm của gia đình ta. Nhớ sao những ngày chủ nhật, những ngày kỷ niệm sinh nhật mà hình đông vui bè bạn đến chúc mừng và những bữa liên hoan đậm đà âm cúng. [...] Em tôi không thể nào tưởng tượng được ngày này chị đã làm gì. Ngày nay ư? Sáng ra vác rựa đi làm, buổi trưa xách thuốc trên vai theo hai chú dẫn đường đi thăm bệnh cho một đồng chí cán bộ. Trên đường đi gặp những người bộ đội, chị đã ngập ngừng dừng lại bên người bạn đồng hương mà không biết nói gì. Họ đang băng rừng, nước da xanh tái nói với chị rằng họ đã bị đói và sốt rét lâu ngày. Cuộc kháng chiến vĩ đại này viết bằng xương máu và tuổi xuân của bao người, em có biết thế không em?
26.11.69
Thêm một tuổi đời, thêm một năm lăn lộn trên chiến trường miền Nam gian khổ. Chúc Thùy vững bước trên đường vinh quang mà Th. đã chọn. Th., ơi. Th. không buồn khi lẽ kỷ niệm sinh nhật của Th. chỉ có là rừng ướt đầm trong mưa dào dạt khẽ nói với Th. những lời thân mến. Th. không buồn khi bản nhạc mừng Th. hôm nay chỉ có dòng suối áo ao tuôn nước về xuôi. Và căn phòng mà Th. đang ngồi để ghi lên trang vở đời của mình thêm một trang mới chính là chiếc hầm chật chội ướt át này. Th. không buồn vì sau này mở lại những trang sổ này, Th. sẽ tự hào về những năm tuổi trẻ của mình. Ở đây Th. không có những giây phút ấm áp giữa bạn bè bên lọ hoa nhỏ với những bông hồng thơm ngát để trên bàn. Ở đây Th. không có cái hạnh phúc đi cạnh người yêu trên con đường vắng, khi ánh chiều tím dần trong buổi hoàng hôn. Ở đây Th. thiếu nhiều nhưng cũng rất đầy đủ. Cho nên Th. hãy cười đi, hãy vui đi, khi vở đời mở sang một trang mới đầy vinh quang đẹp đẽ. (Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm, Nxb Hội Nhà văn, 2005, tr.197–198)
👉Viết mẫu đoạn văn nghị luận (200 chữ) phân tích vẻ đẹp nhân vật Th trong đoạn trích
          Có những mùa sinh nhật không hoa, không nến, chỉ có mưa rừng, căn hầm ẩm thấp và tiếng suối chảy róc rách. Nhưng chính trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy, vẻ đẹp tâm hồn của Th., người nữ bác sĩ chiến sĩ, lại sáng lên rực rỡ giữa cuộc kháng chiến gian khổ. Qua đoạn trích trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm, người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của một người con gái sống giữa gian lao mà vẫn giữ vẹn nguyên sự ấm áp, giàu tình cảm và lý tưởng. Th. luôn hướng về gia đình, nâng niu từng kỷ niệm nhỏ, nhưng cũng sẵn sàng gạt đi nỗi nhớ riêng tư để khoác ba lô, vác thuốc, băng rừng cứu người. Th. không chỉ sống mà còn sống có lý tưởng, có lòng tự hào khi “ghi thêm một trang mới” vào “vở đời” của mình. Giản dị trong lời văn, mà sâu sắc trong cảm xúc, nhân vật Th. hiện lên như biểu tượng đẹp đẽ của thế hệ thanh niên dám yêu, dám sống và dám hiến dâng. Giữa cơn mưa dầm miền rừng núi và bom đạn chiến tranh, Th. như một đóa hoa rừng nhỏ bé mà kiên cường, lặng lẽ tỏa hương, ghi dấu một thời tuổi trẻ rực cháy với niềm tin và lý tưởng.
👉 Viết mẫu bài văn nghị luận (600 chữ) phân tích vẻ đẹp nhân vật Th trong đoạn trích...    
        Có những mùa sinh nhật không hoa, không nến, chỉ có mưa rừng, căn hầm ẩm thấp và tiếng suối chảy róc rách. Nhưng chính trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy, vẻ đẹp tâm hồn của Th., người nữ bác sĩ chiến sĩ, lại sáng lên rực rỡ giữa cuộc kháng chiến gian khổ. Đọc Nhật ký Đặng Thùy Trâm, người ta không chỉ thấy một người lính, một người bác sĩ, mà còn thấy một trái tim biết yêu thương, biết đau đáu vì gia đình và sẵn sàng hy sinh tất cả cho lý tưởng. Qua đoạn trích, vẻ đẹp của nhân vật Th. hiện lên sâu sắc, cảm động và truyền cảm hứng cho cả thế hệ hôm nay.
        Trước hết, Th. hiện lên là một con người giàu tình cảm và nặng nghĩa gia đình. Trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, chị không quên ngày sinh nhật em gái và những kỷ niệm ấm áp của gia đình. Câu viết: “Không phải chị nhớ em vì ngày sinh của em, vì ngọn gió lạnh và mưa phùn từ phương Bắc thổi về gợi nên cái lạnh giữa núi rừng này đâu” không chỉ là một lời giãi bày nhẹ nhàng, mà còn thể hiện một trái tim sâu sắc và tinh tế. Dù giữa “núi rừng” khô lạnh, giữa chiến khu gian khổ, chị vẫn mang theo bên mình một “ngọn lửa ấm” – đó là ký ức gia đình, là tình thương dành cho em gái Phương. Chị nhớ cả những “bữa liên hoan đậm đà ấm cúng”, nhớ tiếng cười, nhớ bè bạn – những điều tưởng như nhỏ bé ấy lại trở thành nguồn sống, nguồn động lực tinh thần giữa chiến tranh khốc liệt.
           Bên cạnh đó, vẻ đẹp của Th. còn tỏa sáng ở tinh thần dấn thân, ý chí kiên cường và khát vọng cống hiến. Không có hoa, không có bánh sinh nhật, không có người thân yêu bên cạnh, nhưng Th. vẫn viết: “Th. không buồn… vì sau này mở lại những trang sổ này, Th. sẽ tự hào về những năm tuổi trẻ của mình.” Đây là một lời tự nhủ chân thành và đầy bản lĩnh. Giữa khung cảnh khắc nghiệt – “chiếc hầm chật chội ướt át”, “rừng ướt đầm trong mưa”, “bản nhạc mừng sinh nhật chỉ là dòng suối ao ao tuôn nước” – Th. vẫn giữ được tinh thần lạc quan và cái nhìn hướng về tương lai, tin rằng những gian khổ hôm nay sẽ trở thành “trang mới đầy vinh quang đẹp đẽ” của cuộc đời.
          Một trong những hình ảnh gây ám ảnh nhất là khi chị kể lại: “Gặp những người bộ đội, chị đã ngập ngừng dừng lại... nước da xanh tái nói với chị rằng họ đã bị đói và sốt rét lâu ngày.” Đằng sau lời kể đó là sự xót xa, day dứt, và cũng là ý thức rõ ràng rằng cuộc kháng chiến này được viết nên bằng “xương máu và tuổi xuân của bao người” – trong đó có chính chị. Dường như mỗi con chữ là một lần rung lên nhịp đập của lý tưởng sống cao đẹp: cống hiến không màng vinh quang, không đợi ai ghi công, mà vì nhân dân, vì đồng đội, vì Tổ quốc.
            Giữa cơn mưa dầm miền rừng núi và bom đạn chiến tranh, Th. như một đóa hoa rừng nhỏ bé mà kiên cường, lặng lẽ tỏa hương, ghi dấu một thời tuổi trẻ rực cháy với niềm tin và lý tưởng. Hình ảnh người con gái ấy – vừa mềm mại trong tình cảm, vừa mạnh mẽ trong ý chí – là biểu tượng bất diệt của lớp thanh niên “xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”. Vẻ đẹp của Th. không chỉ thuộc về quá khứ, mà còn là lời nhắc nhở lặng thầm với thế hệ hôm nay: hãy sống có lý tưởng, biết yêu thương, biết cống hiến – vì sống là để lại dấu vết tốt đẹp trên cuộc đời này.
💞II. KINH NGHIỆM VIẾT ĐOẠN/BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN XUÔI (không sa vào tự sự)
Hiểu đúng yêu cầu:

Mục tiêu không phải kể lại chuyện mà là:
  • Phân tích các yếu tố nghệ thuật và nội dung tư tưởng, thể hiện chính kiến, cảm nhận cá nhân về nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, hoàn cảnh…
Trọng tâm cần rơi vào:
  • Hành động – tâm lý – mối quan hệ – xung đột – biểu tượng – nghệ thuật xây dựng nhân vật, tình huống.

Kinh nghiệm
1. Không kể lại – chỉ nhắc dẫn sự kiện làm dẫn chứng
❌ Sai:
Nhân vật A đi đến nhà B, sau đó gặp chuyện C. Rồi A quyết định D, và câu chuyện kết thúc.
✅ Đúng:
Khi đối mặt với lựa chọn giữa tình cảm cá nhân và danh dự, nhân vật A thể hiện sự dằn vặt nội tâm sâu sắc. Quyết định D không chỉ là bước ngoặt của cốt truyện, mà còn bộc lộ rõ bản lĩnh và phẩm chất của nhân vật.
🔸 Gợi ý: Hãy viết bằng cách gắn chi tiết với nhận xét, như sau:
Chi tiết... → thể hiện...
Hành động... → cho thấy...
Lựa chọn... → phản ánh...

2. Viết theo từng luận điểm cụ thể, tránh lan man
Cấu trúc đoạn văn hiệu quả (kiểu diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp):
Câu chủ đề: Nêu rõ nội dung cần phân tích.
Câu triển khai: Phân tích chi tiết → trích dẫn ngắn → nhận xét nghệ thuật → đánh giá giá trị.
Câu kết đoạn: Khẳng định vai trò hoặc ý nghĩa sâu xa của hình tượng/chi tiết đó.
Ví dụ đoạn phân tích (trích từ "Chiếc thuyền ngoài xa"):
Hình ảnh người đàn bà hàng chài hiện lên với vẻ cam chịu nhưng đầy sức sống nội tâm. Trong cảnh bị chồng đánh, chị “lặng lẽ, không chống cự, không kêu khóc” – một sự im lặng đầy nhẫn nhịn khiến người đọc xót xa. Nhưng ẩn sau sự cam chịu đó là một tâm hồn có chiều sâu, một trái tim nhân hậu, bao dung. Khi bước vào tòa án, chị tha thiết xin đừng bắt chồng chị đi tù, vì "trên chiếc thuyền đó cần một người đàn ông chèo lái". Cách xây dựng nhân vật đa chiều như vậy thể hiện cái nhìn nhân văn của nhà văn Nguyễn Minh Châu: cuộc đời không thể nhìn một chiều, phẩm giá con người nhiều khi ẩn trong sự bình dị và đau thương.

3. Tập trung vào từ khóa của đề
Ví dụ:
Phân tích nhân vật A để làm rõ vẻ đẹp phẩm chất người phụ nữ Việt Nam.
→ Bạn phải kết nối các chi tiết của nhân vật với “vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam” như: giàu tình yêu thương, nhẫn nại, đức hy sinh, khát vọng sống...

 III. KỸ THUẬT VIẾT GỢI MỞ – SÁNG TẠO – CÓ GIỌNG VĂN
  • Sử dụng câu mở đầu sáng tạo:
  • Không phải lúc nào vẻ đẹp cũng hiện lên trong ánh sáng – có những vẻ đẹp chỉ bừng sáng khi đặt giữa những tăm tối đời thường...
Tránh viết đều đều, khô khan. Thêm cảm nhận cá nhân hoặc một nhận định văn học ngắn giúp tăng chiều sâu.
Kết bài: Có thể nâng tầm vấn đề (liên hệ thời đại, giá trị nhân văn, hoặc trải nghiệm bản thân).

Kỹ năng lập dàn ý bài nghị luận xã hội chủ đề: "Khát vọng cống hiến của người trẻ trong thời đại mới"


I. MỞ BÀI
- Dẫn dắt từ thực tiễn: Thế giới hôm nay đang không ngừng đổi thay với tốc độ chóng mặt, đòi hỏi mỗi cá nhân – đặc biệt là người trẻ – không chỉ tồn tại mà còn cần đóng góp và kiến tạo.
- Giới thiệu vấn đề: Trong bối cảnh đó, khát vọng cống hiến trở thành một biểu hiện đẹp đẽ và cần thiết của thanh niên thời đại mới.

II. THÂN BÀI
💞1. Giải thích vấn đề
  • Khát vọng cống hiến là gì?
  • → Là mong muốn đóng góp tài năng, công sức, trí tuệ cho cộng đồng, đất nước, nhân loại mà không chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân.
  • Cống hiến của người trẻ có thể là gì?
  • → Sáng tạo công nghệ, khởi nghiệp, hoạt động xã hội, thiện nguyện, đổi mới giáo dục, bảo vệ môi trường, truyền cảm hứng tích cực...

💞2. Vai trò và ý nghĩa của khát vọng cống hiến

- Với cá nhân:

Giúp người trẻ sống có lý tưởng, có mục tiêu, trưởng thành và phát triển toàn diện; Mang lại ý nghĩa và giá trị sống lâu dài.

- Với xã hội và đất nước:

Là động lực để phát triển kinh tế, khoa học, văn hóa; Góp phần xây dựng một thế hệ thanh niên bản lĩnh – sáng tạo – trách nhiệm; Giữ vững truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng.

💞3. Biểu hiện của khát vọng cống hiến trong thực tế

- Tấm gương người thật việc thật

Nguyễn Hà Đông (Flappy Bird) – đưa trí tuệ Việt ra toàn cầu; Nguyễn Văn Hiếu – thầy giáo chống nạng đến lớp dạy học miễn phí; Những bạn trẻ startup, phát triển nông nghiệp sạch, truyền thông tích cực, xây dựng cộng đồng...

- Thế hệ trẻ ngày nay:

Tham gia các dự án cộng đồng, hoạt động môi trường, chiến dịch tình nguyện, đổi mới sáng tạo; Tận dụng mạng xã hội để lan tỏa những điều tích cực.

💞4. Bàn luận mở rộng/trao đổi ý kiến trái chiều
- Vì sao có nhiều bạn trẻ thiếu lý tưởng cống hiến?
Chạy theo vật chất, sống thực dụng, bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa cá nhân, sống ảo, thiếu định hướng...

- Phê phán:

Những người thờ ơ, sống ích kỷ, không quan tâm đến cộng đồng; Lối sống hưởng thụ, vô trách nhiệm với xã hội.

💞5. Giải pháp
- Giáo dục lý tưởng sống cho thanh thiếu niên từ gia đình – nhà trường – xã hội.
- Tạo môi trường, cơ hội để người trẻ được phát huy tài năng, thể hiện chính mình.
- Cổ vũ, vinh danh những tấm gương cống hiến tiêu biểu.
- Bản thân người trẻ cần chủ động tự rèn luyện bản lĩnh, nhận thức được vai trò của mình trong thời đại mới.

III. KẾT BÀI
Gợi ý cách kết bài sáng tạo:
"Tuổi trẻ không phải là khoảng thời gian để tồn tại mà là để tỏa sáng và phụng sự. Khát vọng cống hiến không chỉ là hành động hôm nay, mà là lời hứa với tương lai – rằng chúng ta đã từng sống có ích, sống vì một điều gì đó lớn hơn chính mình."


Kỹ năng viết: Cách kết bài sáng tạo dành cho dạng viết đoạn/bài nghị luận xã hội


👉 1. Kết bài bằng một câu hỏi gợi mở

"Tuổi trẻ là những ngày rong ruổi giữa muôn ngả đường đời. Vậy chúng ta sẽ chọn bước đi vô định hay bước đi với một niềm tin, một mục tiêu rõ ràng?"
👉 2. Kết bài bằng liên hệ cá nhân hoặc thực tế cuộc sống
"Trong nhịp sống hiện đại, khi ai cũng mải mê với guồng quay bận rộn, tôi tự hỏi mình: Liệu hôm nay tôi đã sống tử tế với người khác và với chính mình hay chưa?"
👉 3. Kết bài bằng một hình ảnh hoặc biểu tượng
"Sống đẹp cũng như trồng một đóa hoa – cần thời gian, sự chăm chút và cả những mùa mưa nắng. Nhưng đến khi nở, hương thơm ấy sẽ lan tỏa bền lâu hơn mọi điều tầm thường."
👉 4. Kết bài bằng một câu danh ngôn hoặc lời nhắn nhủ
"Victor Hugo từng viết: ‘Trên đời này chỉ có một điều khiến ta trở nên vĩ đại – đó là sống vì người khác.’ Phải chăng, đó cũng chính là ý nghĩa sâu xa của một lối sống có trách nhiệm hôm nay?"
👉 5. Kết bài bằng sự liên tưởng hoặc nghịch lý
"Thật nghịch lý thay, giữa thời đại công nghệ phát triển, người ta có thể kết nối vạn người xa lạ nhưng lại đánh mất chính tiếng nói bên trong mình – lòng yêu thương, sự sẻ chia, và sự tử tế."
👉 6. Kết bài theo cách quay lại mở bài (tạo vòng tròn nghệ thuật)
"Nếu cuộc đời là một chuyến tàu, thì lối sống đẹp chính là tấm vé hạng nhất, đưa ta đến ga cuối bình yên – nơi con người sống chan hòa trong ánh sáng của văn minh và tình thương."
👉 7. Kết bài bằng một lời kêu gọi hành động
"Đừng chỉ nói yêu thương – hãy hành động. Đừng chỉ trăn trở về lý tưởng – hãy sống và kiến tạo. Vì một xã hội tốt đẹp hơn bắt đầu từ chính những điều tử tế nhỏ bé hôm nay."

Kỹ năng viết: Cách kết bài sáng tạo dành cho dạng viết đoạn/bài nghị luận văn học


 
💫 1. Kết bài gợi mở, liên hệ thực tiễn

Tác phẩm không chỉ dừng lại ở câu chữ mà còn là lời nhắn gửi cho người đọc hôm nay: biết yêu hơn vẻ đẹp của con người, trân trọng hơn những giá trị sống giản dị mà sâu sắc. Có lẽ, đó cũng là sứ mệnh của văn chương: chạm đến trái tim và đánh thức những điều cao đẹp trong mỗi chúng ta.

📖 2. Kết bài bằng cảm nhận cá nhân
Khép lại trang thơ/truyện, tôi vẫn còn bị ám ảnh bởi hình tượng/chi tiết… Không chỉ bởi vẻ đẹp nghệ thuật, mà còn bởi chiều sâu nhân sinh và sự day dứt trong tư tưởng. Đó là một trong những giá trị khiến tác phẩm sống mãi với thời gian và trong lòng độc giả.

✍️ 3. Kết bài bằng hình ảnh biểu tượng
Như một làn hương nhẹ lan trong gió, bài thơ ấy không quá ồn ào nhưng đủ để làm ta nhớ mãi. Và cũng như ánh sáng le lói nơi cuối chân trời, truyện ngắn ấy hé mở một lối đi vào vùng sâu thẳm của tâm hồn con người – nơi văn chương cất tiếng.

🔥 4. Kết bài bằng sức sống trường tồn của tác phẩm
Dù đã ra đời từ bao năm trước, nhưng tác phẩm vẫn giữ nguyên sức sống nhờ vào vẻ đẹp nghệ thuật độc đáo và tư tưởng nhân văn sâu sắc. Đó chính là lý do khiến nó trở thành một “tác phẩm vượt thời gian” trong kho tàng văn học dân tộc.

🌾 5. Kết bài bằng sự tiếp nối giá trị văn học
Với tất cả những giá trị đã thể hiện, tác phẩm xứng đáng là hành trang tinh thần quý giá mà văn học gửi đến người đọc. Và mỗi lần trở lại với những dòng thơ/truyện ấy, ta lại thấy mình lớn lên, lắng lại, và thấu hiểu cuộc đời hơn một chút.

💦 6. Kết bài bằng một câu văn mang chất thơ
Có những câu chữ không chỉ để đọc mà để nhớ. Có những hình ảnh không chỉ để ngắm mà để suy ngẫm. Tác phẩm đã làm được điều đó – bằng trái tim người nghệ sĩ và bằng tâm hồn của chính chúng ta, những người đang đọc nó hôm nay.

💞 Lưu ý để viết kết bài sáng tạo:

Không chỉ tóm lược lại luận điểm – hãy mở rộng chiều sâu tư tưởng.
Có thể liên hệ bản thân, thế hệ trẻ, hoặc đời sống hôm nay.
Một hình ảnh giàu chất thơ hoặc biểu tượng sẽ giúp đoạn kết “vang âm” hơn.

Kỹ năng viết: Cách mở bài sáng tạo dành cho dạng viết đoạn/bài nghị luận xã hội


I. CÁC MẪU MỞ BÀI SÁNG TẠO THEO CHỦ ĐỀ

 1. Mở bài bằng một câu danh ngôn ấn tượng

“Con người sinh ra không phải để tan biến đi như một hạt cát vô danh, mà để in dấu lại trên mặt đất này.” – câu nói của X.Xai-ốp như một lời nhắn gửi về trách nhiệm sống có ý nghĩa trong xã hội hiện đại. Câu nói ấy cũng khiến ta suy ngẫm về vấn đề: giá trị của bản thân trong cuộc sống hiện đại.

2. Mở bài bằng một hình ảnh gợi cảm xúc hoặc biểu tượng

Giữa một thế giới thay đổi từng ngày, hình ảnh một cụ già lặng lẽ nhặt rác ven hồ hay một đứa bé nhường chỗ cho người già trên xe buýt như một “tia nắng nhỏ” sưởi ấm tâm hồn. Những hành động nhỏ ấy lại gợi nhắc chúng ta về vấn đề đạo đức ứng xử trong xã hội hôm nay.

3. Mở bài bằng một sự kiện, hiện tượng thời sự gần gũi

Khi cả thế giới cúi đầu tưởng niệm một người tử tế đã cứu sống hàng chục người trong thảm họa thiên tai, chúng ta bỗng nhận ra: lòng dũng cảm và tinh thần trách nhiệm không phải điều xa vời. Từ đó, vấn đề về trách nhiệm công dân trong thời đại mới cần được nhìn nhận sâu sắc hơn.

4. Mở bài bằng câu hỏi tu từ gợi suy ngẫm

Liệu bạn đã bao giờ tự hỏi: “Tuổi trẻ có nghĩa là gì nếu không dám ước mơ và hành động?” Câu hỏi ấy không chỉ dành cho bạn, mà là cho cả một thế hệ đang bước vào kỷ nguyên của cơ hội và thách thức mang tên toàn cầu hóa.

5. Mở bài bằng liên hệ văn học – điện ảnh – âm nhạc

Trong ca khúc "Đường đến ngày vinh quang", Trần Lập từng viết: “Chặng đường nào trải bước trên hoa hồng, bàn chân cũng thấm đau vì những mũi gai.” Câu hát ấy chính là bản tuyên ngôn sống mạnh mẽ về nghị lực vượt qua thử thách trong cuộc đời.

6. Mở bài bằng một nghịch lý hoặc mâu thuẫn xã hội

Chúng ta đang sống trong thời đại của kết nối toàn cầu, nhưng con người lại càng cô đơn. Càng có nhiều bạn ảo, lại càng thiếu tình thân thực. Phải chăng công nghệ đang “chia rẽ” chính con người mà nó kết nối? – Một vấn đề đáng suy ngẫm về mặt trái của công nghệ đối với đời sống tinh thần.

II. Gợi ý thêm: Các cụm mở bài dễ triển khai sáng tạo

  • “Không ai sinh ra là hoàn hảo, nhưng ai cũng có thể lựa chọn sống có ý nghĩa…”

  • “Có những giá trị không bao giờ lỗi thời, dù thời đại có đổi thay…”

  • “Tuổi trẻ là trang giấy trắng, mỗi lựa chọn đều sẽ trở thành vết mực không thể xóa…”

III. Một số mẫu mở bài chung (có thể tùy biến)

Mẫu 1: Mở bài bằng chân lý cuộc sống

“Con người không chỉ sống để tồn tại, mà để sống có ý nghĩa.” Trong hành trình trưởng thành và hoàn thiện bản thân, mỗi người đều phải đối mặt với những vấn đề thiết yếu của xã hội và nhân cách. Chính vì vậy, [vấn đề...] luôn là điều khiến chúng ta phải trăn trở, suy ngẫm.

Tùy biến: [vấn đề...]: đạo đức, lối sống, trách nhiệm, mục tiêu sống, lòng biết ơn, bản lĩnh, công nghệ, toàn cầu hóa, v.v.


Mẫu 2: Mở bài bằng câu hỏi tu từ

Ta đang sống trong một thế giới đầy biến động, nơi mọi giá trị đều có thể bị thách thức và thay đổi. Vậy, điều gì khiến con người vẫn giữ được bản sắc, lý tưởng và phương hướng sống đúng đắn? Câu trả lời nằm ở [vấn đề...] – một yếu tố then chốt của cuộc sống hiện đại.


Mẫu 3: Mở bài bằng nghịch lý

Trong một xã hội ngày càng phát triển, con người có nhiều cơ hội để tiếp cận tri thức, văn minh, công nghệ… nhưng cũng đồng thời đối mặt với sự khủng hoảng về niềm tin, nhân cách và định hướng sống. Chính vì vậy, [vấn đề...] trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.


Mẫu 4: Mở bài bằng hình ảnh biểu tượng

Nếu cuộc đời là một hành trình dài, thì mỗi hành động, mỗi lựa chọn của chúng ta chính là dấu chân để lại trên con đường đó. Muốn hành trình ấy có ý nghĩa, con người cần trang bị cho mình những giá trị sống đúng đắn như [vấn đề...] – điều mà xã hội hôm nay đang rất cần được nhấn mạnh.


Mẫu 5: Mở bài bằng liên hệ thế hệ trẻ

Thế kỷ XXI được gọi là kỷ nguyên của hội nhập, bứt phá và phát triển. Trong guồng quay đó, thế hệ trẻ chính là lực lượng tiên phong, mang trên vai trách nhiệm lớn lao. Nhưng để thực hiện tốt sứ mệnh ấy, mỗi bạn trẻ cần nhận thức sâu sắc về [vấn đề...].


Mẫu 6: Mở bài bằng khẳng định giá trị vĩnh cửu

Có những giá trị không bao giờ cũ, dù thời đại có thay đổi. Đó là [vấn đề...] – một phẩm chất/nhận thức/cách sống luôn cần thiết với mỗi cá nhân và cộng đồng trong mọi hoàn cảnh xã hội.

Kỹ năng viết: Cách mở bài sáng tạo dành cho dạng viết đoạn/bài nghị luận văn học

 I. MỞ BÀI NGHỊ LUẬN THƠ

1. Mở bài bằng nhận định văn học
    “Thơ là tiếng nói đầu tiên, là tiếng lòng của con người trước cuộc đời” – nhận định này đã khẳng định thơ là nơi lắng đọng những rung cảm sâu xa nhất. Bài thơ “... (tên bài)” của nhà thơ ... là một trong những tác phẩm như thế, thể hiện sâu sắc hình ảnh/ý nghĩa...
2. Mở bài bằng dẫn dắt cảm xúc – liên hệ đời sống
    Giữa guồng quay hiện đại, thơ vẫn giữ vai trò như một nốt lặng dịu dàng. Đọc “...(tên bài thơ)...”, ta bắt gặp một khoảng trời nghệ thuật thấm đẫm tình cảm sâu sắc về ...
3. Mở bài bằng câu hỏi tu từ
    Làm thế nào để chỉ với vài dòng thơ, người nghệ sĩ có thể khơi dậy bao tầng sâu xúc cảm trong lòng người đọc? Bài thơ “...” của ... đã trả lời điều ấy bằng...
4. Mở bài bằng hoàn cảnh ra đời (nếu đoạn văn yêu cầu phân tích cụ thể bài)
    Viết trong giai đoạn ..., khi đất nước ..., bài thơ “...” không chỉ là tiếng lòng cá nhân mà còn là bản anh hùng ca của một thời đại...

II. MỞ BÀI NGHỊ LUẬN TRUYỆN (truyện ngắn, truyện hiện đại, văn xuôi)
1. Mở bài bằng khái quát thể loại và vị trí tác phẩm
    Truyện ngắn luôn là nơi các nhà văn gửi gắm cái nhìn sâu sắc về con người và cuộc sống. Trong đó, tác phẩm “...” của ... để lại nhiều ám ảnh với hình tượng nhân vật ...
2. Mở bài bằng một triết lý sống hoặc câu nói hay
    “Đừng nhìn vẻ bề ngoài, hãy lắng nghe tiếng nói bên trong mỗi con người.” Câu nói ấy gợi nhớ đến hình tượng nhân vật ... trong truyện ngắn “...” của ..., người mang đến cho văn học Việt một chiều sâu nhân bản...
3. Mở bài bằng tình huống truyện
    Mỗi truyện ngắn hay đều bắt đầu từ một tình huống đặc biệt. Tình huống trong “...” của nhà văn ... đã mở ra cả một thế giới đầy giằng xé nội tâm, từ đó làm nổi bật ...
4. Mở bài liên hệ với bối cảnh văn học sử hoặc thời đại
    Xuất hiện trong thời kỳ ..., truyện ngắn “...” của ... không chỉ phản ánh hiện thực mà còn thể hiện tinh thần phản kháng nhân văn, đặc biệt qua nhân vật ...
 III. GỢI Ý THÊM MỘT MẪU MỞ BÀI CHUNG (có thể tùy biến)
Mẫu 1. Văn học là tấm gương phản chiếu tâm hồn và hiện thực đời sống. Qua những câu thơ/chuyện kể, người nghệ sĩ không chỉ thể hiện cái đẹp mà còn bộc lộ tư tưởng sâu xa. Tác phẩm “...” của ... chính là một minh chứng cho điều đó, đặc biệt qua ...

Mẫu 2. Văn học không chỉ phản ánh cuộc sống mà còn làm lay động tâm hồn con người bằng những cảm xúc chân thật và giá trị nhân văn sâu sắc. Tác phẩm “...” của nhà văn/nhà thơ ... là một minh chứng tiêu biểu, thể hiện rõ điều đó qua hình tượng/chi tiết/ý nghĩa...

Mẫu 3. Mỗi tác phẩm văn học hay đều như một dòng chảy cảm xúc, đưa người đọc đến với những miền rung cảm sâu lắng nhất. “...” của ... là một tác phẩm như vậy, để lại dư âm sâu xa về...

Mẫu 4. Văn học luôn là nơi nghệ thuật và tư tưởng gặp gỡ, nơi người nghệ sĩ gửi gắm cái nhìn sâu sắc về con người và cuộc đời. Trong “...” của ..., người đọc không chỉ ấn tượng bởi hình thức biểu đạt mà còn bị cuốn hút bởi nội dung đầy chiều sâu...

Mẫu 5. Nhà văn, nhà thơ là người thư ký trung thành của thời đại, là tiếng nói của những điều thầm lặng trong đời sống. Tác phẩm “...” của ... mang đậm dấu ấn ấy khi khắc họa thành công...

Thứ Hai, 23 tháng 6, 2025

Bài tập thực hành: Đề thi thử số 17

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
GIÁO DỤC NHÂN VĂN Ý NIỆM VÀ KIẾN NGHỊ
    Ý niệm về giáo dục nhân văn
    Hiện nay, khái niệm “giáo dục nhân văn” có thể gợi ra ba phương diện nội dung có liên quan với nhau như sau:
    Một, giáo dục nhân văn là giáo dục kiến thức, quan niệm và lịch sử của các môn học thuộc lĩnh vực khoa học nhân văn. Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Latin có nghĩa là thuộc về con người, có tính người. Ở phương Tây, vào thời Phục hưng, xuất hiện những học giả có kiến thức sâu rộng về ngôn ngữ và văn học Hy Lạp, La Mã; họ dành thời gian để khảo cứu và phổ biến tư tưởng của những tác gia thời Cổ đại, như những triết gia thuộc phái Tự nhiên luận, phái Khắc kỷ, Socrates và các môn đệ,… Những học giả đó chuyên sưu tầm, chú giải, đối chứng để phục hồi các văn bản một cách khả tín nhất, từ đó dịch thuật và công bố rộng rãi những tác phẩm ấy, làm phục sinh những giá trị văn hóa nhân bản bị lu mờ dưới thời Trung cổ vốn xem thần giới là trung tâm. Từ đó, các môn học nhân văn hình thành và phát triển như một khoa học song song và độc lập với thần học và kinh viện học.
    Ở phương Đông thời Cổ đại, Khổng Tử, Mạnh Tử, Lão Tử, Trang Tử, với những trước tác như Tứ thư, Ngũ kinh, Đạo đức kinh, Nam hoa kinh,… đặt nền tảng không chỉ cho giáo dục nhân văn mà cho toàn bộ nền giáo dục và học vấn của con người. Ở ngã ba đường của giao lưu văn hóa, một số nước Đông Á, trong đó có Việt Nam, chứng kiến các bậc tiền bối tiếp thu, tích hợp cả giáo dục nhân văn của phương Đông và phương Tây và để lại cho chúng ta một di sản tinh thần vô giá như hiện nay. Đặt vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nhân văn hàm nghĩa phát huy tinh hoa văn hóa Đông Tây trong việc đào tạo các môn Triết học, Văn học, Sử học, Ngôn ngữ học, Nghệ thuật học,… Ngày nay, giáo dục nhân văn theo nghĩa này gần với thuật ngữ “giáo dục khai phóng”, theo đó một số trường đại học đề cao việc giáo dục các môn nhân văn cơ bản cho cả sinh viên những chuyên ngành khoa học kỹ thuật, tự nhiên và kinh tế.
    Hai, giáo dục nhân văn có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quảng bá, giáo dục chủ nghĩa nhân văn hay chủ nghĩa nhân bản. […] Chủ nghĩa nhân văn thời Phục hưng ở châu Âu ra đời trong điều kiện kinh tế phát đạt, thị trường được hình thành, hệ thống giao thông mở rộng, khoa học - kỹ thuật và công nghệ phát triển dẫn đến những thay đổi và cải cách về mặt văn hóa, tư tưởng và tôn giáo. […]
    Ba, giáo dục nhân văn còn có thể hiểu là giáo dục tinh thần, lối sống nhân văn, nhân ái và nội dung này thấm đẫm trong toàn bộ nền giáo dục của đất nước, từ bậc mầm non đến bậc đại học. Giáo dục nhân văn chính là dạy làm người ở đời theo một triết lý giáo dục nhất định. Theo tinh thần đó, giáo dục nhân văn kế thừa và đổi mới những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc xét thấy vẫn còn thích hợp với thời nay. Đó là:
Đề cao đạo lý nhân nghĩa, uống nước nhớ nguồn, cách đối xử tình nghĩa giữa người và người; kế thừa triết lý nhân ái của Nho giáo, từ bi của Phật giáo, bác ái của Ki-tô giáo.
Quan tâm đến những con người bình thường, nhất là những con người khốn cùng, đau khổ vì bất hạnh hay bị áp bức, bóc lột; góp phần bênh vực, giúp đỡ, cứu vớt đồng bào, đồng loại trong cơn hoạn nạn.
Thể hiện sự khoan dung, khoan hòa trong cuộc sống; tìm kiếm sự hòa giải và hòa hợp giữa con người với môi trường thiên nhiên, cá nhân với gia đình, tập thể, cộng đồng; xóa bỏ hận thù và xung đột giữa các thành phần dân tộc; thể tất đối với những lầm lỡ của con người.
Coi trọng năng lực và hạnh phúc cá nhân; tôn vinh và phát huy những sáng kiến và sáng tạo của những tài năng trong các lĩnh vực sản xuất, kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật.
Thấm nhuần tinh thần dân chủ trong những quyết định liên quan đến đời sống cộng đồng; không áp chế và gò ép tha nhân vào khuôn khổ cứng nhắc; thực hiện sự bình đẳng giới và bình đẳng giữa các thế hệ, các tộc người; tôn trọng những tiếng nói khác biệt về chính kiến, quan niệm sống. 
Những nội dung giáo dục nhân văn nói trên có liên quan đến tất cả các môn học (tự nhiên, xã hội, nhân văn,…), góp phần nâng cao phẩm cách văn hóa của dân tộc, phẩm cách của người học cũng như người dạy học. Giáo dục nhân văn, như vậy, là một nỗ lực chung của toàn hệ thống giáo dục, thể hiện mối quan hệ khắng khít giữa nhà trường và xã hội.
(Theo Ước vọng cho học đường – Những bài viết về giáo dụcHuỳnh Như Phương – NXB Phụ nữ Việt Nam, 2022, trang 74-79) 
Hãy đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Theo người viết, giáo dục nhân văn được gợi ra ở những phương diện nội dung nào? 
Câu 2. Người viết đã đưa ra những bằng chứng tiêu biểu nào để làm rõ đóng góp của những học giả thời Phục hưng ở phương Tây đối với việc phát triển giáo dục nhân văn?
Câu 3. Việc sử dụng phép liệt kê trong đoạn văn được in nghiêng có hiệu quả gì?  
Câu 4. Anh/Chị có nhận xét gì về việc sử dụng kết hợp các thao tác nghị luận mà người viết thể hiện trong văn bản?
Câu 5. Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về quan điểm của người viết thể hiện trong câu văn Giáo dục nhân văn chính là dạy làm người ở đời theo một triết lý giáo dục nhất định?
II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ vấn đề người viết thể hiện trong văn bản phần đọc hiểu và trải nghiệm của bản thân, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về vai trò của giáo dục nhân văn trong thời đại công nghệ số.
Câu 2 (4.0 điểm)
Trường ca Sư đoàn (Trích - Nguyễn Đức Mậu[1])
                                                   Chúng tôi biết ơn bà mẹ nghèo làng Gióng
                                                  Đã nuôi con lam lũ, nhọc nhằn
                                                  Cây tre xanh bén lửa hóa tre vàng
                                                  Đường đuổi giặc dẫn chúng tôi vào truyền thuyết
                                                  Núi Bồng Con chờ chồng
                                                  Người hóa đá trọn thời nhan sắc
                                                  Anh sẽ về cho đá lại là em
 
                                                  Cầu Ái Tử chập chờn dáng mẹ bồng con
                                                  Mẹ ngồi đó đêm mưa, ngày nắng
                                                  Mẹ ngồi đó một thời bom đạn
                                                  Đá mòn trơ
                                                  Nước xoáy thân cầu
                                                  Cánh tay khô gầy, làn mây tóc trắng
                                                  Mẹ vẫn ngồi như hóa tượng từ lâu
    (Tuyển tập trường ca – NXB Quân đội nhân dân, 1997, trang 403) 
Biêlinxki từng nói: “Nhà thơ tư duy bằng hình tượng”.
Anh/Chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích vẻ đẹp của hình tượng người mẹ trong văn bản trên.
………………..Hết………………..



[1] Trường ca Sư đoàn được viết sau ngày giải phóng thống nhất đất nước - năm 1980. Nhà thơ viết trường ca này để tặng đơn vị mình đóng quân - Sư đoàn 312 anh hùng. Bản trường ca gồm 5 chương. Đoạn trích trên được trích từ chương năm – Đất nước và người lính.