Hiển thị các bài đăng có nhãn Bài tập thực hành Ngữ văn 11. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Bài tập thực hành Ngữ văn 11. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 27 tháng 10, 2025

 


ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 3
(Văn bản nghị luận, Ngữ văn 11)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

(1) Nhiều người có xu hướng khoác lên mình tấm áo cá nhân để phủ kín giá trị cộng đồng. Chúng ta đánh đồng chủ nghĩa tự do với việc theo đuổi lợi ích cá nhân tuyệt đối, không quan tâm đến cuộc đời kẻ khác. Ngoài những thứ “quy ra thóc”, người ta có thể dễ mặc ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, tệ nạn xã hội, kẹt xe,… cho những người khác lo. Thị dân an phận với văn phòng máy lạnh, nông dân an phận với đồng xanh, ngư dân an phận với biển cả, chúng ta luôn muốn an phận với những gì mình có và hạn chế tối đa việc “ăn cơm nhà vác tù và hàng tổng”. Nhưng khi biển nhiễm độc, không chỉ ngư dân thiệt hại. Khi nông dân mất đất phải bỏ xứ mà đi, không phải chỉ mình họ chịu thiệt. Thực phẩm bẩn không chỉ tấn công người thành phố. Số phận đặt chúng ta vào chung một cộng đồng, gắn liền vận mệnh với nhau.

(2) Điều ít nhất mà chúng ta có thể làm là lên tiếng. Im lặng trước cái đẹp là gián tiếp phủ nhận nó. Im lặng trước điều xấu là ngầm ngầm cho phép nó lộng hành. Cuộc sống không tự dựng tốt đẹp lên và nếu chỉ biết vun vén cho riêng mình, coi làm ngơ trước những vấn đề chung, chúng ta đang tự xây tòa lâu đài của mình trên cát.

(Khắc Giang, “Mưa lụt, cống tắc và một số thứ ‘quy ra thóc’”, Vietnamnet.vn, 01/10/2016)

Câu 1. Xác định luận đề của văn bản trên.

Câu 2. Chỉ ra hai luận điểm chính được triển khai trong văn bản.

Câu 3. Phân tích tác dụng của lí lẽ và dẫn chứng mà tác giả sử dụng trong đoạn (1).

Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.

Câu 5. Anh/chị có nhận xét gì về quan điểm của tác giả trong văn bản? Từ đó, liên hệ thực tế đời sống để rút ra bài học cho bản thân trong việc sống có trách nhiệm với cộng đồng.

PHẦN II. VIẾT

Từ nội dung văn bản trên, anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bàn về ý nghĩa của việc con người không im lặng trước cái xấu, cái sai trong cuộc sống.

Gợi ý
Phần Đọc hiểu

Câu 1. Xác định luận đề của văn bản

Con người cần sống có trách nhiệm với cộng đồng, không thể chỉ chăm lo lợi ích cá nhân và im lặng trước cái xấu, vấn đề chung của xã hội.

Câu 2. Hai luận điểm chính

- Luận điểm 1 (đoạn 1): Nhiều người có xu hướng sống vị kỉ, thờ ơ với các vấn đề của cộng đồng.

- Luận điểm 2 (đoạn 2): Không im lặng trước cái xấu; im lặng chính là dung túng cho sự xuống cấp của xã hội.

Câu 3. Tác dụng của lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn (1)

  • Lí lẽ: Tác giả chỉ ra tâm lí “an phận”, quan niệm sai lầm về tự do, sự thờ ơ với các vấn đề chung.
  • Dẫn chứng: Ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, thực phẩm bẩn, kẹt xe…
  • Tác dụng: Giúp người đọc nhận rõ hậu quả của lối sống ích kỉ; khẳng định mọi người trong xã hội có liên quan mật thiết đến nhau, không thể đứng ngoài các vấn đề chung.

Câu 4. Một biện pháp tu từ và tác dụng

Biện pháp tu từ: Ẩn dụ – “khoác lên mình tấm áo cá nhân”, “xây tòa lâu đài trên cát”.

Tác dụng:

  • Gợi hình, gợi cảm, làm cho câu văn trở nên sinh động.
  • Nhấn mạnh nguy cơ và hậu quả của việc sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm với cộng đồng

Câu 5. Nhận xét về quan điểm và bài học cá nhân

  • Nhận xét: Quan điểm của tác giả rất đúng đắn, mang tính cảnh tỉnh. Tác giả đề cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người đối với cộng đồng và lên án sự thờ ơ – ích kỉ của một bộ phận người trong xã hội.

  • Bài học:

    • Cần có ý thức về các vấn đề chung: môi trường, an toàn thực phẩm, giao thông, trật tự xã hội, …

    • Dám lên tiếng trước cái sai, cái xấu.

    • Sống biết chia sẻ và sẵn sàng hành động vì lợi ích chung, không thờ ơ.

    • Mỗi cá nhân góp phần nhỏ nhưng nhiều phần nhỏ hợp lại sẽ tạo nên sức mạnh, ảnh hưởng lớn tới xã hội.

Phần Viết

Dàn ý chi tiết

I. MỞ BÀI

  • Giới thiệu vấn đề: Trong xã hội tồn tại cả điều tốt và điều xấu; thái độ của con người trước cái sai quyết định sự phát triển của cộng đồng.
  • Nêu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc không im lặng trước cái xấu, cái sai trong cuộc sống.

II. THÂN BÀI

1. Giải thích vấn đề

  • Im lặng trước cái sai: Thờ ơ, bỏ qua, không phản ứng, không lên tiếng trước những hành vi tiêu cực.
  • Không im lặng: Dám nói ra, dám phản đối, phê phán, tố giác, lên tiếng bảo vệ lẽ phải.
  • Đây là biểu hiện của trách nhiệm, lòng dũng cảmý thức cộng đồng.

2. Vì sao con người không được im lặng trước cái xấu, cái sai?

a. Im lặng là dung túng cho cái xấu

  • “Cái ác chiến thắng khi người tốt không làm gì cả.”
  • Sự thờ ơ tạo điều kiện cho cái sai lan rộng.

b. Lên tiếng góp phần bảo vệ cái đẹp, cái đúng

  • Lên tiếng giúp bảo vệ người vô tội, bảo vệ công bằng và trật tự xã hội.
  • Khẳng định những giá trị đạo đức tích cực.

c. Con người sống trong cộng đồng, không thể đứng ngoài

  • Mỗi cái sai trong xã hội đều có thể ảnh hưởng đến cuộc sống của chính ta.
  • Bảo vệ cộng đồng cũng là bảo vệ bản thân.

d. Lên tiếng thể hiện bản lĩnh và nhân cách

  • Dám đối diện với cái sai chứng tỏ con người có trách nhiệm, có lòng tự trọng và dũng khí.

3. Biểu hiện của việc không im lặng trước cái sai

  • Tố giác hành vi phạm pháp.
  • Lên tiếng trước nạn bạo lực học đường, gian lận, tham nhũng.
  • Góp ý, phản biện một cách văn minh trên mạng xã hội.
  • Chia sẻ thông tin đúng, không tiếp tay cho tin xấu độc.
  • Can ngăn người khác làm điều sai trái.

4. Phản đề

  • Không cực đoan, không vội vàng kết luận khi chưa đủ chứng cứ.
  • Lên tiếng nhưng phải tỉnh táo, đúng pháp luật, không “ném đá”, không bôi nhọ.

5. Bài học và liên hệ bản thân

  • Sống chủ động, không thờ ơ với vấn đề chung.
  • Tập thói quen phản biện, bày tỏ chính kiến văn minh.
  • Rèn luyện bản lĩnh đạo đức để không sợ hãi khi bảo vệ điều đúng.
  • Thực hiện các hành động nhỏ: giữ vệ sinh công cộng, nói không với tiêu cực, dám góp ý khi thấy sai.

III. KẾT BÀI

  • Khẳng định: Không im lặng trước cái sai là thái độ sống đúng đắn, cần thiết để xã hội tiến bộ.
  • Kêu gọi: Mỗi cá nhân hãy là người dám lên tiếng và hành động vì lẽ phải.

Thứ Hai, 6 tháng 10, 2025


 ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 02

(Văn bản nghị luận, Ngữ văn 11)

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

BẢY NGUYÊN TẮC VÀNG

Theo TS Lê Thẩm Dương, khi những thuận lợi trước đây về nguồn tài nguyên sẵn có không còn là lợi thế, mỗi quốc gia, mỗi con người buộc phải chuyển sang cạnh tranh với nhau bằng trí tuệ. Nhật Bản, Israel… chính là dẫn chứng cho những đất nước có thiên nhiên bất lợi, đã chuyển sang vận động tư duy để khai thác nguồn tài nguyên chất xám và trở thành những quốc gia hùng mạnh trên thế giới. Tương tự vậy, cùng một xuất phát điểm, hoàn cảnh, điều kiện như nhau nhưng tư duy và chương trình hành động khác nhau có thể tạo ra người giàu - kẻ nghèo, người thành công - kẻ thất bại. Vì vậy, thay vì hỏi người khác “Làm giàu thế nào”? thì nên tự hỏi “Vì sao tôi nghèo”?. Nếu muốn thành công, không phải lao động nhiều mà hãy thay đổi để tạo nên những tư duy khác biệt.

TS Lê Thẩm Dương nêu ra bảy nguyên tắc vàng để tạo nên tư duy khác biệt:

(1) Sự khác biệt độc đáo – không ngừng nghi ngờ và không bằng lòng với mình.

(2) Triển khai mục đích – truy vấn đến “mục đích của mục đích” để đạt được bản chất vấn đề.

(3) Định ra giải pháp tương lai – hoạch định dài hạn để hành động ở hiện tại.

(4) Tư duy hệ thống – mỗi quyết định phải đạt nhiều mục tiêu, nhìn vấn đề trong tổng thể.

(5) Thu thập thông tin có giới hạn – ít nhưng đúng trọng tâm, cùng bối cảnh.

(6) Cộng sự – biết hợp tác, khơi dậy tinh thần đồng đội.

(7) Thay đổi và cải tiến liên tục – luôn đổi mới để phát triển bền vững.

(Trích “Cảm xúc là kẻ thù số một của thành công” – TS Lê Thẩm Dương)

Câu 1. (0,5 điểm). Xác định luận đề chính mà TS Lê Thẩm Dương đề cập trong đoạn trích trên.

Câu 2. (0,5 điểm). Chỉ ra các luận điểm chính làm cơ sở triển khai luận đề của tác giả.

Câu 3. (1,0 điểm). Nêu tác dụng của việc sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn trích.

Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị hiểu như thế nào về quan điểm: “Nếu đi học mà chỉ nghĩ đến điểm số hay học bổng… thì đó là nghĩ ngắn. Hơn người là phải hoạch định, tập trung sinh lực giải quyết mục tiêu dài, đó mới là đột phá.”

Câu 5. (1,0 điểm)

Từ thông điệp của văn bản, anh/chị hãy liên hệ bản thân hoặc thực tiễn đời sống học sinh hiện nay để đề xuất một giải pháp giúp hình thành tư duy khác biệt trong học tập và cuộc sống.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một bài nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) bàn về tầm quan trọng của tư duy khác biệt trong hành trình đi đến thành công của con người hiện nay.

Chủ Nhật, 5 tháng 10, 2025

 


ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 01

(Văn bản nghị luận, Ngữ văn 11)

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

KINH HOÀNG… NGÔN NGỮ TUỔI “TEEN”

Có thể nói, thứ ngôn ngữ mà tuổi “teen” hiện nay đang dùng được sinh ra từ nhu cầu tán gẫu trên mạng. Tán gẫu qua mạng không thể đốp chát, ầm ĩ náo nhiệt như tán gẫu bằng miệng và tốc độ gõ bàn phím cũng không thể nhanh bằng lời nói. Vì thế mà cư dân mạng đã sáng tạo ra rất nhiều kiểu viết “tối ư giản lược” đến mức kinh hoàng: không = ko,k; biết = bit; tình yêu = ty; xin chào = hi,2; Good night to you = G92U; ASL? (What is your age, sex, location?- Bạn bao nhiêu tuổi, giới tính, ở đâu?); ~ = những; # = khác;…

Cách dùng từ ngữ giờ đây cũng biến dạng đến nỗi không phải “dân teen” thì cũng khó lòng để dịch được tiếng Việt khi tiếng Việt bị sử dụng một cách “biến tướng”, nói chệch đến khủng khiếp. Những từ như: đúng roài (đúng rồi), khoái lém (khoái lắm), sao dị (sao vậy), chít lìn (chết liền), bít rùi (biết rồi), iu (yêu), dìa (về), đâu gòi (đâu rồi), chìu (chiều), dị (vậy), ù (ừ), mừ (mà), bùn (buồn), hic hic (thể hiện trạng thái buồn), ha ha (thể hiện trạng thái vui), trùi ui (trời ơi), wen (quen), thik (thích), bb (tạm biệt), dư lào (như thế nào),… tràn ngập trong “ngôn ngữ teen”.
Thậm chí, để thoát khỏi sự kiểm soát của cha mẹ, các “teen” thỏa thuận những quy ước ngầm như đổi chữ cái tiếng Việt sang con số (A=1, B=2, C=3,…), thay chữ bằng biểu tượng, thậm chí viết tắt cả tiếng Anh như hello (xin chào) thì viết thành số 2, U là viết tắt của chữ you (anh), G9 là viết tắt chữ good night,…

(…) Thực tế cũng cho thấy, giới trẻ còn tạo ra những ngôn ngữ chat để khẳng định cá tính của mình, cách nói gần như đọc vè và tạo ra những từ khó hiểu, hoặc vô nghĩa kiểu như: “đau khổ như con hổ”, “ghét như con bọ chét”, “tào lao bí đao”, buồn như con chuồn chuồn”, “chán như con gián”, hay “nhỏ như con thỏ”, “lớn như con lợn”,…”

(Trích “Biến dạng… ngôn ngữ ‘teen’” – Thu Hà, Báo Giáo dục & Thời đại, 27/5/2013)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định luận đề của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm). Xác định các luận điểm chính được nêu trong đoạn trích.

Câu 3 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của việc sử dụng lí lẽ và dẫn chứng trong đoạn văn trên.

Câu 4 (1,0 điểm). Nêu quan điểm của người viết về “ngôn ngữ teen”.

Câu 5 (1,0 điểm). Anh/chị hãy nêu thông điệp mà văn bản gửi gắm và liên hệ bản thân để rút ra bài học hoặc giải pháp trong việc sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiện nay.

II. LÀM VĂN (6,0 điểm)

        Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết một bài nghị luận xã hội (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng biến dạng ngôn ngữ trong giới trẻ hiện nay.