PHẦN TRI THỨC NGỮ VĂN
(Luyện kĩ năng ghi nhớ đặc trưng thể loại)
LINK BÀI TẬP
(Các em kích chọn vào link bên dưới để trả lời câu hỏi trắc nghiệm)
1. Thơ
2. Truyện ngắn
KIẾN THỨC TỔNG HỢP
I.
THƠ
1. Nhân vật trữ tình
Là người "xưng tôi" trong bài thơ, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng.Không hoàn toàn trùng với tác giả, nhưng phản ánh cái nhìn, tâm hồn của tác giả.
Ví
dụ: Trong thơ Xuân Diệu, cái “tôi” yêu đời, sợ thời gian trôi qua nhanh chính
là nhân vật trữ tình.
2.
Chủ thể trữ tình
- Là người
sáng tạo, phát ngôn cảm xúc trong bài thơ, có thể trùng hoặc không trùng với
nhân vật trữ tình.
- Khi bài
thơ viết ở ngôi thứ ba, nhân vật trữ tình và chủ thể trữ tình có thể không
giống nhau.
Nói
cách khác: Chủ thể trữ tình là người “nói hộ” cảm xúc, nhân vật trữ tình là người
“cảm xúc”.
3.
Cảm hứng chủ đạo
- Là mạch
cảm xúc chính xuyên suốt bài thơ.
- Nó có thể
là: tình yêu quê hương, nỗi nhớ, lòng yêu thiên nhiên, cảm hứng lãng mạn,
yêu nước, phản chiến…
Ví
dụ: Cảm hứng chủ đạo trong bài Tràng giang là nỗi buồn cô đơn và nỗi nhớ
quê hương.
4.
Chủ đề
- Là vấn đề
tư tưởng trung tâm mà bài thơ đặt ra và hướng đến.
- Chủ đề
thường được thể hiện thông qua cảm xúc, hình ảnh, từ ngữ…
Ví
dụ: Chủ đề của bài Viếng lăng Bác là lòng thành kính, biết ơn Bác Hồ.
5.
Đề tài
- Là vấn đề,
hiện tượng của đời sống được nhà thơ chọn để thể hiện.
- Có thể
là thiên nhiên, tình yêu, chiến tranh, quê hương, đất nước, tuổi trẻ…
Ví
dụ: Đề tài của bài Đồng chí là tình đồng đội trong chiến tranh.
Lưu
ý:
Tính hàm súc: Ý nghĩa cô đọng, giàu sức
gợi, ít lời mà nhiều ý.
Tính nhạc: Nhịp điệu, vần điệu và âm
thanh tạo nên sự du dương, dễ nhớ.
Tính biểu cảm: Diễn đạt cảm xúc sâu sắc,
thường là cảm xúc cá nhân.
Tính hình tượng: Sử dụng hình ảnh giàu
chất tạo hình và biểu tượng.
Ngôn ngữ cô đọng, giàu tính nghệ thuật:
Chọn lọc, sắp xếp từ ngữ tinh tế, có giá trị thẩm mỹ cao.
II. TRUYỆN
- Tính
cốt truyện
- Có
diễn biến sự việc theo trình tự (mở đầu – phát triển – cao trào –
kết thúc).
- Cốt
truyện tạo nên sức hấp dẫn và kịch tính của truyện.
- Nhân
vật
- Là
trung tâm của truyện, thể hiện qua hành động, lời nói, tâm lý…
- Nhân
vật thường thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
- Ngôi
kể
- Có
thể là ngôi thứ nhất (“tôi kể chuyện tôi”) hoặc ngôi thứ ba
(người kể giấu mình).
- Cách
kể ảnh hưởng đến góc nhìn và mức độ khách quan/chủ quan của câu
chuyện.
- Ngôn
ngữ tự sự
- Chủ
yếu là tự sự + miêu tả + đối thoại, dùng để kể lại sự việc và khắc
họa nhân vật.
- Chủ
đề và tư tưởng
- Mỗi
truyện thường hướng đến một chủ đề rõ ràng và thể hiện một tư
tưởng, thông điệp nhân văn nào đó.
Lưu ý: Điểm
nhìn trần thuật là vị trí, góc độ mà người kể chuyện dùng để quan sát, miêu tả
và đánh giá sự việc, nhân vật trong tác phẩm.
Tác dụng của
điểm nhìn trần thuật:
- Quyết
định mức độ khách quan hay chủ quan trong truyện.
- Tạo
chiều sâu tâm lý cho nhân vật.
- Hướng
người đọc đồng cảm hoặc phán xét theo một góc nhìn cụ thể.
- Góp
phần bộc lộ tư tưởng, thông điệp của tác phẩm.
III. TIẾNG VIỆT
1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng
Ngôn ngữ trang trọng là loại ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc,
mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi
thức.
Ngôn ngữ trang trọng có các đặc điểm sau:
- Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao
nhã,…; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ;…
- Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.
2. Lỗi câu mơ hồ và cách sửa
- Câu mơ hồ là loại câu không rõ ràng về nghĩa.
+ Mơ hồ từ vựng
Ví dụ: Chả ngon lắm.
Phân tích lỗi: Ở ví dụ trên, hiện tượng đồng âm (chả, - “một món
ăn” và chả, - “chẳng/ không”) khiến câu mơ hồ về nghĩa.
Cách sửa: Thêm/ thay thế từ ngữ để câu rõ nghĩa. Ví dụ: (1) Món chả
ngon lắm. (2) (Món này) không ngon lắm.
+ Mơ hồ cấu trúc
Ví dụ: Đó là những nhận xét về bài viết của ông ấy.
Phân tích lỗi: Cụm danh từ “những nhận xét về bài viết của ông ấy”
có sự nhập nhằng về cấu trúc: có thể coi cụm từ “của ông ấy” là một thành phần
phụ bổ nghĩa cho “bài viết” (những nhận xét của người khác về bài viết của ông ấy),
cũng có thể hiểu cụm từ này bổ nghĩa cho “những nhận xét” (những nhận xét của
ông ấy về bài viết). Điều này tạo nên sự mơ hồ về nghĩa cho cả câu.
Cách sửa: Thêm từ ngữ, điều chỉnh trật tự từ ngữ cho phù hợp. Ví dụ:
Đó là những nhận xét của ông ấy về bài viết.
+ Mơ hồ logic
Ví dụ: Ba người mua ba cái áo.
Phân tích lỗi: Ở đây, không rõ cả ba người mua tổng cộng ba cái áo
hay mỗi người
mua ba cái áo.
Cách sửa: Thêm từ ngữ để câu rõ nghĩa. Ví dụ: Cả ba người mua tổng
cộng ba cái áo hoặc Có ba người, mỗi người mua ba cái áo.
Lưu ý: Trong thực tế, có những câu có thể mắc nhiều kiểu lỗi mơ hồ.
3. Lỗi câu
sai logic và cách sửa
- Câu sai
logic là câu có ngữ nghĩa không phù hợp với logic thông thường.
+ Câu có quan
hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần, các vế không logic do dùng sai từ ngữ liên kết
Ví dụ: Hoàng
là người hiền lành, chăm chỉ nên rất yêu thương vợ con.
Phân tích lỗi:
Câu sai logic do dùng sai từ ngữ liêN kết “nên” (hiền lành, chăm chỉ không phải
là nguyên nhân của rất yêu thương vợ con).
Cách sửa:
Hoàng là người hiền lành, chăm chỉ và rất yêu thương vợ con.
+ Câu chứa
các thành phần đẳng lập không cùng phạm trù ngữ nghĩa.
Ví dụ: Tôi đã
gặp anh ấy hai lần: một lần vào năm ngoái, một lần ở Hà Nội.
Phân tích lỗi:
Việc các thành phần đẳng lập (một lần vào năm ngoái, một lần ở Hà Nội) không có
cùng phạm trù ngữ nghĩa khiến câu sai logic.
Cách sửa: (1)
Tôi đã gặp anh ấy hai lần: một lần vào năm ngoái, một lần vào tháng ba năm nay.
(2) Tôi đã gặp anh ấy hai lần: một lần ở Huế, một lần ở Hà Nội.
+ Câu có các
hành động được sắp xếp không theo một trật tự hợp lí.
Ví dụ: Nó nhắm
mắt lại, cố gắng ngủ và nằm xuống giường.
Phân tích lỗi:
Việc sắp xếp các hành động không theo một trật tự hợp lí dẫn đến câu sai logic.
Cách sửa: Nó
nằm xuống giường, nhắm mắt lại và cố gắng ngủ.
4. Đặc điểm
cơ bản của ngôn ngữ thân mật
Ngôn ngữ thân
mật là loại ngôn ngữ gần gũi, tự nhiên, thoải mái được dùng trong hoàn cảnh
giao tiếp không theo nghi thức; thể hiện thái độ, tình cảm thân mật với người
thân, bạn bè,…
Ngôn ngữ thân
mật có các đặc điểm sau:
- Thường sử dụng
khẩu ngữ, tiếng lóng, từ ngữ địa phương, trợ từ, thán từ,…
- Thường sử dụng
câu có cấu trúc đơn giản, câu rút gọn, câu chứa các thành phần tình thái (hình
như, có lẽ,…), thành phần cảm thán (á, ôi, chao ôi,…), thành phần gọi đáp (Lan
ơi, thưa cô, vâng, dạ,…).
5. Biện pháp
tu từ nghịch ngữ: đặc điểm và
tác dụng
Nghịch ngữ là
biện pháp tu từ kết hợp các từ ngữ biểu thị những khái niệm mâu thuẫn nhau để tạo
ra những cách nói, cách viết trái với cách nói, cách viết thông thường nhằm mục
đích làm nổi bật bản chất vấn đề, gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp cận đồng
thời làm tăng ức biểu cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Biện
pháp tu từ nghịch ngữ trong tiêu đề tác phẩm Kẻ sát nhân lương thiện (Lại Văn
Long), Âm thanh im lặng (Vũ Quần Phương), Tuyết bỏng (Bôn-đa-rép),…
Trong các
tiêu đề trên, việc kết hợp các từ ngữ biểu thị những khái niệm mâu thuẫn nhau:
“kẻ sát nhân” và “lương thiện”, “âm thanh” và “im lặng”, “tuyết” và “bingr” đã
tạo ra những cách diễn đạt độc đáo, gây ấn tượng với người đọc.
6. Biện pháp
tu từ nói mỉa
Nói mỉa là biện
pháp tu từ sử dụng cách diễn đạt có nghĩa tường minh khác với điều người nói,
người viết muốn thể hiện, nhằm bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm, tạo hiệu quả
hài hước cho văn bản. Nói mỉa thường được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày và
trong sáng tác văn chương, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng.
Ví dụ:
Chuột chù chê
khỉ rằng hôi
Khỉ mới trả lời:
Cả họ mày thơm
(Ca dao)
Lưu ý: Ý
nghĩa mỉa mai cũng có thể được thể hiện trong cách nói nghịch ngữ.
Ví dụ: Những
tiếng “Hắn đấy!” hay “Xem hắn kìa!” là những lời chào mừng kín đái và kính trọng
mà chúng tôi thường gặp dọc đường. (Nguyễn Ái Quốc, Vi hành).
Trong ví dụ
trên, ý nghĩa mỉa mai được thể hiện qua sự kết hợp để làm bật lên tính mâu thuẫn,
đối lập giữa những lời chào mừng kín đáo và kính trọng với những tiếng “Hắn đấy!”
hay “Xem hắn kìa!”.
7. Thao tác
nghị luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận
Thao tác nghị
luận là những kĩ thuật lập luận được sử dụng để nội dung văn bản nghị luận hoàn
chỉnh, thuyết phục. Các thao tác nghị luận gồm:
- Chứng minh:
Trình bày các bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm.
- Giải thích:
Nêu định nghĩa cho các khái niệm được sử dụng trong văn bản, nhằm thống nhất
cách hiểu về khái niệm giữa người viết và người đọc.
- Bình luận:
Thể hiện ý kiến, quan điểm khen, chê, đồng tình hay phản đối của người viết đối
với vấn đề nghị luận.
- So sánh: Đặt
hai đối tượng trong mối tương quan để nhận ra điểm tương đồng, khác biệt.
- Phân tích:
Chia nhỏ đối tượng cần bàn để xem xét đặc điểm của từng phần, từng bộ phận, sau
đó khái quát đặc điểm chung của đối tượng.
- Bác bỏ: Chỉ
ra, phân tích sự sai lầm trong các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người khác
đưa ra.
Ngôn ngữ biểu cảm trong văn nghị luận thể hiện qua cách lựa chọn và sử dụng
từ ngữ, kiểu câu khẳng định, câu phủ định, các biện pháp tu từ,... để thể hiện
tình cảm, cảm xúc của người viết, từ đó khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc. Việc
nhận ra và phân tích cách tác giả sử dụng, kết họp các thao tác nghị luận, ngôn
ngữ biểu cảm sẽ giúp bạn lí giải được sức thuyết phục, tác động của văn bản nghị
luận, từ đó có cơ sở để hiểu sâu sắc hơn nội dung của văn bản.