Thứ Hai, 23 tháng 6, 2025

Ôn luyện: Các chủ đề nghị luận xã hội cần quan tâm


I. Chủ đề về lý tưởng sống – giá trị sống của tuổi trẻ

1.     Tuổi trẻ và khát vọng cống hiến

2.     Sống có lý tưởng trong thời đại mới

3.     Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc – trách nhiệm của người trẻ

4.     Bản lĩnh vượt qua cám dỗ và lựa chọn đúng đắn

5.     Làm thế nào để tuổi trẻ không “lạc lối” trong kỷ nguyên số?


II. Chủ đề về cơ hội – thách thức của tuổi trẻ trong thời đại công nghệ, hội nhập

6.     Cơ hội và thách thức của thế hệ trẻ trong kỷ nguyên số

7.     Người trẻ với sứ mệnh đổi mới sáng tạo

8.     Tuổi trẻ và hành trình khởi nghiệp – dấn thân

9.     Khi tuổi trẻ bước vào “vùng xanh” toàn cầu hóa

10. Thế hệ Z và trách nhiệm với tương lai đất nước


III. Chủ đề về thái độ sống, rèn luyện bản thân của người trẻ

11. Sự kiên trì – chìa khóa thành công của tuổi trẻ

12. Tuổi trẻ cần bản lĩnh đối mặt với thất bại

13. Lối sống tích cực trong giới trẻ ngày nay

14. Tuổi trẻ và tầm quan trọng của kỷ luật – tự học

15. Giá trị của lao động và cống hiến trong hành trình trưởng thành


IV. Chủ đề về các hiện tượng xã hội đáng quan tâm liên quan đến giới trẻ

16. Lệch chuẩn giá trị sống trong một bộ phận thanh thiếu niên hiện nay

17. “Sống ảo” – căn bệnh thời đại của người trẻ

18. Hội chứng FOMO (sợ bỏ lỡ) và hệ lụy đối với giới trẻ

19. Khủng hoảng tâm lý ở người trẻ – nguyên nhân và giải pháp

20. Người trẻ và trách nhiệm lan tỏa tử tế trong cộng đồng


 V. Một số câu hỏi hoặc trích dẫn mở rộng có thể phát triển thành đề bài

  • “Tuổi trẻ không phải là một thời kỳ của cuộc đời, mà là một trạng thái của tâm hồn.” → Viết về tinh thần trẻ, lối sống năng động.
  • “Tuổi trẻ giống như cơn mưa rào, dù bị cảm lạnh, bạn vẫn muốn được tắm mình trong cơn mưa ấy một lần nữa.” → Viết về giá trị của trải nghiệm.
  • “Bạn trẻ không cần phải giỏi ngay, nhưng cần có thái độ học tập đúng đắn ngay từ đầu.” → Viết về thái độ sống và học tập.

Ôn tập: Tri thức Ngữ văn 12 (Truyện truyền kỳ, Văn bản thông tin, Văn bản nghị luận, Phóng sự, Nhật ký, Tiểu thuyết)


I. TRUYỆN TRUYỀN KỲ
1. Truyện truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự cỡ nhỏ thời trung đại, có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường phản ánh hiện thực bằng yếu tố kì ảo. Nhiều truyện gần với truyện dân gian.
- Ở Việt Nam, truyện truyền kì được viết bằng chữ Hán, phát triển mạnh ở thế kỉ XVI-XVII, tiêu biểu là Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ.
2. Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì, truyện dân gian
- Yếu tố kì ảo là những yếu tố kì lạ, hoang đường thể hiện qua sự kiện, cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, thủ pháp nghệ thuật,… của truyện kể.
- Trong truyện truyền kì, thế giới con người giao thoa và kết nối với thế giới của thành thần, ma, quỷ. Tuy nhiên, đằng sau những tình tiết kì ảo, phi hiện thực, người đọc có thể tìm thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như những quan niệm và thái độ của tác giả đối với đời sống đương thời.
- Trong truyện dân gian, yếu tố kì ảo được sử dụng nhằm thể hiện quan niệm dân gian về thế giới siêu nhiên hoặc niềm tin vào công lý. Chẳng hạn truyện cổ tích thần kì dùng yếu tố này để thể hiện sức mạnh của các lực lượng siêu nhiên hoặc niềm tin vào công lý. Chẳng hạn truyện cổ tích thần kì dùng yếu tố này để thể hiện sức mạnh của các lực lượng siêu nhiên hoặc hiện thực hóa ước mơ về cuộc sống tốt đẹp, niềm tin “ở hiền gặp lành”.
- Quan niệm, mục đích, cách thức sử dụng yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì khác với truyện dân gian. Yếu tố kì ảo trong truyện dân gian gắn với niềm tin của tác giả dân gian về sự hiện hữu và vai trò của các thế lực siêu nhiên trong đời sống của con người. Đây cũng là phương tiện giúp người xưa nuôi dưỡng niềm tin và ước mơ về một thế giới tốt đẹp. Thế giới trong truyện truyền kì là một thế giới tưởng tượng. Yếu tố kì ảo trong truyện truyền kì chủ yếu được sử dụng như là phương tiện nghệ thuật, giúp nhà văn dựng nên trong truyện kể một thế giới kì lạ hoang đường, qua đó đề cập đến những vấn đề đáng quan ngại của xã hội đương thời.
- Trong truyện ngắn hiện đại, khi cần, các nhà văn cũng thường sử dụng yếu tố kì ảo để thực hiện ý đồ nghệ thuật của mình. Các tác phẩm của Nguyễn Tuân như Trên đỉnh non Tản, Xác ngọc lan, Chùa Đàn,… là những ví dụ tiêu biểu.
II. VĂN BẢN THÔNG TIN
1. Bố cục, mạch lạc của văn bản thông tin
 Bố cục: Trong văn bản thông tin, để đạt được mục đích viết, đa số tác giả kết hợp sử dụng nhiều kiểu sắp xếp, tổ chức các phần của văn bản, trong đó phổ biến là bốn kiểu cơ bản sau: trật tự thời gian, trật tự không gian, mức độ quan trọng của thông tin, trật tự logic (so sánh và đối chiếu, phân loại đối tượng, liệt kê, quan hệ nhân - quả, vấn đề và cách giải quyết,...).
Mạch lạc: Sự mạch lạc của văn bản thông tin được thể hiện ở việc các phần, đoạn, câu trong văn bản đều cùng bàn về một chủ đề và được sắp xếp theo trình tự, bố cục hợp lí. Thông thường, người viết có thể sử dụng hệ thống đề mục, một số từ ngữ cụ thể ứng với từng kiểu bố cục để tạo sự kết nối giữa các phần, đoạn, câu trong văn bản.

Dữ liệu nghiên cứu là những dữ liệu mà dựa vào đó, người nghiên cứu có thể đưa ra những kết luận đáng tin cậy. Trong nghiên cứu, dữ liệu có thể được chia thành hai nhóm chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu nguồn hay dữ liệu gốc, thường chưa được phân tích, diễn giải, xử lí. Loại dữ liệu này cung cấp thông tin chưa được xử lí hoặc bằng chứng, báo cáo, sự tường thuật trực tiếp, đầu tiên về một sự việc/ hiện tượng hoặc một phát hiện mới. Chẳng hạn: hiện vật/ tranh ảnh gốc, nhật kí, thư từ, diễn văn, nội dung phỏng vấn, bản tường thuật của nhân chứng, tác phẩm nghệ thuật, dữ liệu thống kê,...
Dữ liệu thứ cấp là loại dữ liệu cung cấp thông tin đã được người viết xử lí, kể lại, mô tả, tóm tắt, tổng hợp hoặc diễn giải, đánh giá từ những nguồn dữ liệu sơ cấp. Tiêu biểu cho dữ liệu thứ cấp là dữ liệu trong các sách, báo, tạp chí như: bách khoa toàn thư, từ điển, sách tham khảo, sách giáo khoa, các bài báo, tạp chí có tính diễn giải, phân tích, bình luận, tổng hợp,... thông tin, bài phê bình tác phẩm nghệ thuật,...
Việc chia dữ liệu thành hai loại nêu trên chỉ có tính tương đối. Mỗi loại đều có ưu thế, tác dụng riêng. Vì thế, trong nghiên cứu, chúng ta nên sử dụng kết hợp cả hai loại dữ liệu.
Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản: Dữ liệu, thông tin trong văn bản được xem là mới mẻ, cập nhật và có độ tin cậy khi đáp ứng một số yêu cầu sau:
- Được trích từ các tài liệu có tính học thuật như tạp chí khoa học chuyên ngành, sách chuyên khảo, giáo trình; thông tin trên trang web/ báo cáo của các tổ chức, cơ quan, nhà xuất bản có uy tín; văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn của cơ quan quản lí nhà nước;...
- Được công bố bởi chuyên gia trong lĩnh vực đó và có người đọc là học giả hoặc chuyên gia trong lĩnh vực đó.
- Có tính minh bạch nếu dữ liệu được thu thập và phân tích hợp lí, có thể kiểm chứng được.
- Có tính khách quan, không có tính định kiến và không được công bố vì mục đích thương mại hay chính trị.
- Mới cập nhật hoặc được xuất bản trong thời gian gần nhất.
2. Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,... Một vài biểu hiện của việc tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong học tập, nghiên cứu: liệt kê đầy đủ các tài liệu tham khảo đã sử dụng và trình bày tài liệu tham khảo đúng quy cách; chú thích trích dẫn và ghi cước chú đúng quy cách; tham khảo thông tin từ các nguồn có độ tin cậy cao;...
3. Quan điểm của người viết: Người viết bản tin phải đảm bảo tính khách quan, chuẩn xác trong việc đưa tin, nhưng khi cần cũng thể hiện rõ lập trường nhân văn, bảo vệ đạo lí và thuần phong mĩ tục, tôn trọng pháp luật, khẳng định, biểu dương cái thiện, phủ định, phê phán cái ác,…
4. Phương tiện  giao tiếp phi ngôn ngữ là những hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,… góp phần chuyển tải ý tưởng, quan điểm trong giao tiếp. Đây là phương tiện thường được sử dụng kết hợp với phương tiện ngôn ngữ trong văn bản thông tin tổng hợp, giúp thông tin được truyền tải hiệu quả, sinh động hơn.
Việc sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ cần đáp ứng được yêu cầu:
- Lựa chọn hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,…liên quan trực tiếp đến các luận điểm của bài viết.
- Sử dụng các phương tiện này đúng thời điểm.
- Đưa ra các chỉ dẫn cần thiết.
- Chú thích cho các hình ảnh, sơ đồ,…trong bài viết: giải thích rõ về vị trí, ý nghĩa của hình ảnh, sơ đồ; nêu nguồn dẫn (nếu là dẫn lại từ nguồn khác, bài khác).
5. Các yếu tố hình thức trong văn bản thông tin
- Văn bản thông tin có thể sử dụng một số yếu tố hình thức (bao gồm cả phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để biểu thị cách sắp xếp, cấu trúc thông tin trong văn bản hoặc làm cho các ý tưởng và thông tin hấp dẫn, sinh động, dễ hiểu.
- Chẳng hạn như: nhan đề; kí hiệu đánh dấu các phần, mục chú thích cho hình ảnh; bảng số liệu; biểu đồ, sơ đồ, lược đồ; mô hình; bản đồ.
6. Dữ liệu trong văn bản thông tin
- Là sự thật hiển nhiên hoặc những phát biểu/ tuyên bố được xác minh bằng những bằng chứng cụ thể, được đo lường, quan sát một cách khoa học và mọi người công nhận. Vì thế, dữ liệu mang tính khách quan và là yếu tố làm nên tính chính xác, đáng tin cậy của văn bản thông tin.
7. Thái độ, ý kiến, quan điểm của người viết trong văn bản thông tin
- Thường được trình bày dưới dạng những phát biểu thể hiện niềm tin, cảm nhận hoặc suy nghĩ của người viết về một vấn đề / đối tượng nào đó. Ý kiến, quan điểm có thể được/ không được xác minh bằng sự thật hoặc chứng cứ cụ thể, vì đó có thể là những suy nghĩ cảm tính hoặc diễn giải của người viết về thông tin, dữ liệu. Vì vậy, thái độ, ý kiến và quan điểm thường mang tính chủ quan. Đó là lí do dẫn đến hiện tượng cùng một dữ liệu, nhưng có thể có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về dữ liệu ấy.
9. Thông tin cơ bản của văn bản
- Là thông tin quan trọng nhất mà người viết muốn truyền tải qua văn bản. Thông tin cơ bản được hỗ trợ bởi các thông tin chi tiết.
10. Cách trình bày ý tưởng và thông tin, dữ liệu:
Một số cách trình bày thông tin, dữ liệu như:
+ Ý chính và nội dung chi tiết
+ Trật tự thời gian
+ Cấu trúc nguyên nhân – kết quả
+ Cấu trúc so sánh – đối chiếu
+ Cấu trúc vấn đề – cách giải quyết.
III. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
1. Khái niệm
Văn bản nghị luận là loại văn bản thực hiện chức năng thuyết phục thông qua một hệ thống luận điểm, lý lẽ và bằng chứng được tổ chức chặt chẽ.
2. Các yếu tố chính của văn bản nghị luận.
– Luận đề là vấn đề tư tưởng, quan điểm, quan niệm, … được tập trung bàn luận trong văn bản. Việc chọn luận đề để bàn luận luôn cho thấy rõ tầm nhận thức, trải nghiệm, sở trường, thái độ, cách nhìn nhận cuộc sống của người viết. Thông thường, luận đề của văn bản được thể hiện rõ từ nhan đề.
– Luận điểm là một ý kiến khái quát thể hiện tư tưởng, quan điểm, quan niệm của tác giả về luận đề. Nhờ hệ thống luận điểm (gọi nôm na là hệ thống ý), các khía cạnh cụ thể của luận đề mới được làm nổi bật theo một cách thức nhất định.
– Lý lẽ, bằng chứng được gọi gộp là luận cứ. Lý lẽ này sinh nhờ suy luận logic, được dùng để giải thích và triển khai luận điểm, giúp luận điểm trở nên sáng tỏ và đứng vững. Bằng chứng là những căn cứ cụ thể, sinh động được khai thác từ thực tiễn hoặc từ các tài liệu sách báo nhầm xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của lý lẽ. .
3. Cách sắp xếp, trình bày luận đề, luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng
- Trong văn bản nghị luận, luận đề là quan điểm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của bài viết.
- Luận điểm nhằm triển khai làm rõ cho luận đề; số luận điểm nhiều hay ít tuỳ thuộc vào dung lượng và nội dung của vấn đề. Mỗi luận điểm thường được trình bày bằng một câu khái quát và được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ, dẫn chứng.
- Cách sắp xếp, trình bày các yếu tố trên thể hiện bố cục và trình tự, thứ bậc (kết cấu) của hệ thống ý trong bài nghị luận; giúp cho bài viết rõ ràng, mạch lạc , sức thuyết phục cao.
4. Mục đích và quan điểm của người viết trong văn bản nghị luận
+ Mỗi văn bản được viết ra đều nhằm một mục đích nhất định. Mục đích của văn bản nghị luận là thuyết phục người đọc về ý kiến, tư tưởng của người viết trước một vấn đề, hiện tượng trong đời sống.
+ Quan điểm của người viết là cách người viết nhìn nhận, đánh giá vấn đề, hiện tượng cần bàn luận; thể hiện ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối trước vấn đề , hiện tượng ấy.
5. Yếu tố  thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn nghị luận
-Yếu tố thuyết minh: cung cấp tri thức về nguồn gốc, cấu tạo, vai trò, ý nghĩa… của đối tượng cần bàn luận.
- Yếu tố miêu tả: thể hiện các đặc điểm, tính chất nổi bật của con người, đồ vật, cảnh sinh hoạt…
- Yếu tố tự sự: thuật lại các sự việc liên quan đến luận đề, luận điểm, các bằng chứng trong văn bản.
=> Mục đích chung: thuyết phục người đọc về ý kiến, quan điểm của người viết.
6. Nhan đề của văn bản nghị luận
Nhan đề của văn bản nghị luận thường khái quát nội dung chính của văn bản. Bên cạnh đó, để tăng sức thuyết phục, người viết có thể chọn những nhan đề độc đáo, khơi gợi cảm xúc nơi người đọc.
 7. Thao tác nghị luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn nghị luận.
 * Thao tác nghị luận
- Chứng minh: Trình bày các bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm.
- Giải thích: Nêu định nghĩa cho các khái niệm.
- Bình luận:Thể hiện ý kiến, quan điểm khen , chê, đồng tình hay phản đối của người viết với vấn đề nghị luận.
- So sánh: Đặt hai đối tượng trong mối tương quan để nhận ra điểm tương đồng và khác biệt.
- Phân tích: Chia nhỏ đối tượng cần bàn để xem xét đặc điểm của từng phần, từng bộ phận, sau đó khái quát đặc điểm chung của đối tượng.
- Bác bỏ: Chỉ ra, phân tích sự sai lầm trong các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người khác đưa ra.
*Ngôn ngữ biểu cảm: Thể hiện qua cách lựa chọn và cách  dùng từ ngữ, kiểu câu khẳng định, câu phủ định, các biện pháp tu từ…, để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết, từ đó khơi gợi tình cảm nơi người đọc.
IV. PHÓNG SỰ, NHẬT KÝ, TIỂU THUYẾT
1. Thể loại nhật kí, phóng sự:
 - Phóng sự là một thể loại thuộc loại hình kí phản ánh những sự việc, câu chuyện mang tính thời sự và có ý nghĩa quan trọng nhất định đối với một cộng đồng xã hội, thể hiện thái độ rõ ràng của người viết đối với những sự việc đó. Tác giả phóng sự thường sử dụng các biện pháp nghiệp vụ báo chí như điều tra, phỏng vấn đối thoại,... nhằm đảm bảo tính xác định của tư liệu, đồng thời kết hợp sử dụng chọn lọc các phương tiện biểu đạt của văn học nhằm tăng giá trị nghệ thuật cho tác phẩm.
 - Nhật kí là một thể loại thuộc loại hình kí, là hình thức tự thuật có độ tin cậy cao, được thể hiện dưới dạng ghi chép hằng ngày, có đánh số ngày, tháng, năm. Những cuốn nhật kí có giá trị văn học không đơn thuần ghi chép sự việc hằng ngày của một cá nhân mà còn giàu tính nhân văn, đặc sắc về ngôn từ và nghệ thuật, ví dụ như nhật kí của Tôn-xtôi (Tolstoi), An-na Phrăng (Anne Frank), Nguyễn Huy Tưởng, Đặng Thùy Trâm, Nguyễn Văn Thạc,…
 - Tính phi hư cấu trong phóng sự, nhật kí
Phi hư cấu: cách phản ánh hiện thực theo nguyên tắc đề cao tính xác thực là đặc điểm của tác phẩm thuộc loại hình kí. Phóng sự, nhật kí cũng như các thể loại khác thuộc loại hình kí (hồi kí, tự truyện, nhật kí, phóng sự, kí sự) coi trọng việc sử dụng các chi tiết, sự kiện mang thông tin xác định, có thể kiểm chứng.
 - Chi tiết, sự kiện hiện thực là loại chi tiết, sự kiện có thật trong đời sống, tồn tại một cách khách quan.
Đối với phóng sự, nhật kí, việc kết hợp chi tiết, sự kiện hiện thực với trải nghiệm, thái độ và đánh giá của người viết vừa thể hiện được tinh xác thực của thông tin vừa đem lại cho người đọc những nhận thức sâu sắc gắn liền với cái nhìn, tình cảm của tác giả về thông tin được phản ánh trong văn bản.
2. Thể loại Tiểu thuyết
2.1.Khái niệm: 
Là thể loại văn xuôi tự sự hư cấu cỡ lớn, có khả năng phản ánh những bức tranh đời sống ở quy mô sâu rộng.
2.2 Đặc điểm

  • 2.2.1.Đặc điểm thể loại tiểu thuyết (so với truyện ngắn)

     

    Truyện ngắn

    Tiểu thuyết

    Kích thước, dung lượng

    Kích thước nhỏ, có thể đọc hết trong một lần đọc, xuất bản dưới dạng tập truyện

    Dung lượng lớn, khó có thể đọc hết trong một lần đọc, có thể xuất bản thành một ấn bản riêng

    Nhân vật

    Thường chỉ có 1 – 2 nhân vật chính, chỉ giới hạn trong cái nhìn của một nhân vật trung tâm

    – Số lượng nhân vật nhiều

    – Kiểu nhân vật đời thường trong mối quan hệ đa dạng, số phận trọn vẹn với quá trình phát triển tính cách dài, phức tạp

    Cốt truyện

    Thường đơn giản, cô đúc, xoay quanh một vài sự kiện chính, dồn nén mâu thuẫn trong một khoảng thời gian ngắn

    Diễn biến cốt truyện phức tạp, nhiều tuyến truyện đan xen, xảy ra trong bối cảnh không gian rộng, thời gian dài


  • 2.2.2.Đặc điểm tiểu thuyết hiện đại (so với tiểu thuyết trung đại)

     

    Tiểu thuyết trung đại

    Tiểu thuyết hiện đại

    Chữ viết

    Chữ Hán là chủ yếu

    Chữ  Quốc ngữ

    Chịu ảnh hưởng

    Văn học Trung Quốc

    Văn học phương Tây

    Kết cấu

    Kết cấu chương hồi

    Kết cấu chương đoạn

    Cốt truyện

    – Cốt truyện tuyến tính

    – Đặc biệt chú trọng sự kiện và chi tiết đời sống

    – Cốt truyện có thể tuyến tính hoặc phi tuyến tính

    – Đặc biệt chú trọng đến thế giới nội tâm và sự phát triển tính cách nhân vật

    Điểm nhìn

    Ngôi thứ ba toàn tri

    Điểm nhìn đa dạng (ngôi thứ nhất hoặc thứ ba toàn tri, hạn tri, hoặc có sự kết hợp, di chuyển điểm nhìn)

    Ngôn ngữ

    Mang tính cách điệu, trau chuốt

    Dung nạp lời nói hằng ngày của mọi lớp người, kể cả tiếng lóng

2.2.3.  Sự kết hợp ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết
– Ngôn ngữ người kể chuyện phản ánh: thái độ, quan điểm của người kể chuyện với câu chuyện và nhân vật.
– Ngôn ngữ nhân vật phản ánh: xuất thân, nền tảng văn hoá, tính cách, thái độ của nhân vật.


Thứ Tư, 7 tháng 5, 2025

Ôn tập: Tri thức ngữ văn 12 (Thơ, Truyện, Tiếng Việt)


KIẾN THỨC TỔNG HỢP

I. THƠ

1. Nhân vật trữ tình

Là người "xưng tôi" trong bài thơ, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng. Không hoàn toàn trùng với tác giả, nhưng phản ánh cái nhìn, tâm hồn của tác giả.

Ví dụ: Trong thơ Xuân Diệu, cái “tôi” yêu đời, sợ thời gian trôi qua nhanh chính là nhân vật trữ tình.

2. Chủ thể trữ tình

  • Là người sáng tạo, phát ngôn cảm xúc trong bài thơ, có thể trùng hoặc không trùng với nhân vật trữ tình.
  • Khi bài thơ viết ở ngôi thứ ba, nhân vật trữ tình và chủ thể trữ tình có thể không giống nhau.

Nói cách khác: Chủ thể trữ tình là người “nói hộ” cảm xúc, nhân vật trữ tình là người “cảm xúc”.

3. Cảm hứng chủ đạo

  • Là mạch cảm xúc chính xuyên suốt bài thơ.
  • Nó có thể là: tình yêu quê hương, nỗi nhớ, lòng yêu thiên nhiên, cảm hứng lãng mạn, yêu nước, phản chiến…

Ví dụ: Cảm hứng chủ đạo trong bài Tràng giang là nỗi buồn cô đơn và nỗi nhớ quê hương.

4. Chủ đề

  • Là vấn đề tư tưởng trung tâm mà bài thơ đặt ra và hướng đến.
  • Chủ đề thường được thể hiện thông qua cảm xúc, hình ảnh, từ ngữ…

Ví dụ: Chủ đề của bài Viếng lăng Bác là lòng thành kính, biết ơn Bác Hồ.

5. Đề tài

  • Là vấn đề, hiện tượng của đời sống được nhà thơ chọn để thể hiện.
  • Có thể là thiên nhiên, tình yêu, chiến tranh, quê hương, đất nước, tuổi trẻ…

Ví dụ: Đề tài của bài Đồng chí là tình đồng đội trong chiến tranh.

Lưu ý:

  Tính hàm súc: Ý nghĩa cô đọng, giàu sức gợi, ít lời mà nhiều ý.

  Tính nhạc: Nhịp điệu, vần điệu và âm thanh tạo nên sự du dương, dễ nhớ.

  Tính biểu cảm: Diễn đạt cảm xúc sâu sắc, thường là cảm xúc cá nhân.

  Tính hình tượng: Sử dụng hình ảnh giàu chất tạo hình và biểu tượng.

  Ngôn ngữ cô đọng, giàu tính nghệ thuật: Chọn lọc, sắp xếp từ ngữ tinh tế, có giá trị thẩm mỹ cao.

II. TRUYỆN

  1. Tính cốt truyện
    • diễn biến sự việc theo trình tự (mở đầu – phát triển – cao trào – kết thúc).
    • Cốt truyện tạo nên sức hấp dẫn và kịch tính của truyện.
  2. Nhân vật
    • Là trung tâm của truyện, thể hiện qua hành động, lời nói, tâm lý…
    • Nhân vật thường thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
  3. Ngôi kể
    • Có thể là ngôi thứ nhất (“tôi kể chuyện tôi”) hoặc ngôi thứ ba (người kể giấu mình).
    • Cách kể ảnh hưởng đến góc nhìn và mức độ khách quan/chủ quan của câu chuyện.
  4. Ngôn ngữ tự sự
    • Chủ yếu là tự sự + miêu tả + đối thoại, dùng để kể lại sự việc và khắc họa nhân vật.
  5. Chủ đề và tư tưởng
    • Mỗi truyện thường hướng đến một chủ đề rõ ràng và thể hiện một tư tưởng, thông điệp nhân văn nào đó.

Lưu ý: Điểm nhìn trần thuật là vị trí, góc độ mà người kể chuyện dùng để quan sát, miêu tả và đánh giá sự việc, nhân vật trong tác phẩm.

Tác dụng của điểm nhìn trần thuật:

  • Quyết định mức độ khách quan hay chủ quan trong truyện.
  • Tạo chiều sâu tâm lý cho nhân vật.
  • Hướng người đọc đồng cảm hoặc phán xét theo một góc nhìn cụ thể.
  • Góp phần bộc lộ tư tưởng, thông điệp của tác phẩm.

III. TIẾNG VIỆT

1. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ trang trọng

Ngôn ngữ trang trọng là loại ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức.

Ngôn ngữ trang trọng có các đặc điểm sau:

- Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao nhã,…; không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ;…

- Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.

2. Lỗi câu mơ hồ và cách sửa

- Câu mơ hồ là loại câu không rõ ràng về nghĩa.

+ Mơ hồ từ vựng

Ví dụ: Chả ngon lắm.

Phân tích lỗi: Ở ví dụ trên, hiện tượng đồng âm (chả, - “một món ăn” và chả, - “chẳng/ không”) khiến câu mơ hồ về nghĩa.

Cách sửa: Thêm/ thay thế từ ngữ để câu rõ nghĩa. Ví dụ: (1) Món chả ngon lắm. (2) (Món này) không ngon lắm.

+ Mơ hồ cấu trúc

Ví dụ: Đó là những nhận xét về bài viết của ông ấy.

Phân tích lỗi: Cụm danh từ “những nhận xét về bài viết của ông ấy” có sự nhập nhằng về cấu trúc: có thể coi cụm từ “của ông ấy” là một thành phần phụ bổ nghĩa cho “bài viết” (những nhận xét của người khác về bài viết của ông ấy), cũng có thể hiểu cụm từ này bổ nghĩa cho “những nhận xét” (những nhận xét của ông ấy về bài viết). Điều này tạo nên sự mơ hồ về nghĩa cho cả câu.

Cách sửa: Thêm từ ngữ, điều chỉnh trật tự từ ngữ cho phù hợp. Ví dụ: Đó là những nhận xét của ông ấy về bài viết.

+ Mơ hồ logic

Ví dụ: Ba người mua ba cái áo.

Phân tích lỗi: Ở đây, không rõ cả ba người mua tổng cộng ba cái áo hay mỗi người mua ba cái áo.

Cách sửa: Thêm từ ngữ để câu rõ nghĩa. Ví dụ: Cả ba người mua tổng cộng ba cái áo hoặc Có ba người, mỗi người mua ba cái áo.

Lưu ý: Trong thực tế, có những câu có thể mắc nhiều kiểu lỗi mơ hồ.

3. Lỗi câu sai logic và cách sửa

- Câu sai logic là câu có ngữ nghĩa không phù hợp với logic thông thường.

+ Câu có quan hệ ngữ nghĩa giữa các thành phần, các vế không logic do dùng sai từ ngữ liên kết

Ví dụ: Hoàng là người hiền lành, chăm chỉ nên rất yêu thương vợ con.

Phân tích lỗi: Câu sai logic do dùng sai từ ngữ liêN kết “nên” (hiền lành, chăm chỉ không phải là nguyên nhân của rất yêu thương vợ con).

Cách sửa: Hoàng là người hiền lành, chăm chỉ và rất yêu thương vợ con.

+ Câu chứa các thành phần đẳng lập không cùng phạm trù ngữ nghĩa.

Ví dụ: Tôi đã gặp anh ấy hai lần: một lần vào năm ngoái, một lần ở Hà Nội.

Phân tích lỗi: Việc các thành phần đẳng lập (một lần vào năm ngoái, một lần ở Hà Nội) không có cùng phạm trù ngữ nghĩa khiến câu sai logic.

Cách sửa: (1) Tôi đã gặp anh ấy hai lần: một lần vào năm ngoái, một lần vào tháng ba năm nay. (2) Tôi đã gặp anh ấy hai lần: một lần ở Huế, một lần ở Hà Nội.

+ Câu có các hành động được sắp xếp không theo một trật tự hợp lí.

Ví dụ: Nó nhắm mắt lại, cố gắng ngủ và nằm xuống giường.

Phân tích lỗi: Việc sắp xếp các hành động không theo một trật tự hợp lí dẫn đến câu sai logic.

Cách sửa: Nó nằm xuống giường, nhắm mắt lại và cố gắng ngủ.

4. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ thân mật

Ngôn ngữ thân mật là loại ngôn ngữ gần gũi, tự nhiên, thoải mái được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp không theo nghi thức; thể hiện thái độ, tình cảm thân mật với người thân, bạn bè,…

Ngôn ngữ thân mật có các đặc điểm sau:

- Thường sử dụng khẩu ngữ, tiếng lóng, từ ngữ địa phương, trợ từ, thán từ,…

- Thường sử dụng câu có cấu trúc đơn giản, câu rút gọn, câu chứa các thành phần tình thái (hình như, có lẽ,…), thành phần cảm thán (á, ôi, chao ôi,…), thành phần gọi đáp (Lan ơi, thưa cô, vâng, dạ,…).

5. Biện pháp tu từ nghịch ngữ: đặc điểm và tác dụng

Nghịch ngữ là biện pháp tu từ kết hợp các từ ngữ biểu thị những khái niệm mâu thuẫn nhau để tạo ra những cách nói, cách viết trái với cách nói, cách viết thông thường nhằm mục đích làm nổi bật bản chất vấn đề, gây ấn tượng mạnh đối với người tiếp cận đồng thời làm tăng ức biểu cảm cho sự diễn đạt.

Ví dụ: Biện pháp tu từ nghịch ngữ trong tiêu đề tác phẩm Kẻ sát nhân lương thiện (Lại Văn Long), Âm thanh im lặng (Vũ Quần Phương), Tuyết bỏng (Bôn-đa-rép),…

Trong các tiêu đề trên, việc kết hợp các từ ngữ biểu thị những khái niệm mâu thuẫn nhau: “kẻ sát nhân” và “lương thiện”, “âm thanh” và “im lặng”, “tuyết” và “bingr” đã tạo ra những cách diễn đạt độc đáo, gây ấn tượng với người đọc.

6. Biện pháp tu từ nói mỉa

Nói mỉa là biện pháp tu từ sử dụng cách diễn đạt có nghĩa tường minh khác với điều người nói, người viết muốn thể hiện, nhằm bộc lộ thái độ mỉa mai, châm biếm, tạo hiệu quả hài hước cho văn bản. Nói mỉa thường được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày và trong sáng tác văn chương, đặc biệt là trong thơ văn trào phúng.

Ví dụ:

Chuột chù chê khỉ rằng hôi

Khỉ mới trả lời: Cả họ mày thơm

(Ca dao)

Lưu ý: Ý nghĩa mỉa mai cũng có thể được thể hiện trong cách nói nghịch ngữ.

Ví dụ: Những tiếng “Hắn đấy!” hay “Xem hắn kìa!” là những lời chào mừng kín đái và kính trọng mà chúng tôi thường gặp dọc đường. (Nguyễn Ái Quốc, Vi hành).

Trong ví dụ trên, ý nghĩa mỉa mai được thể hiện qua sự kết hợp để làm bật lên tính mâu thuẫn, đối lập giữa những lời chào mừng kín đáo và kính trọng với những tiếng “Hắn đấy!” hay “Xem hắn kìa!”.

7. Thao tác nghị luận và ngôn ngữ biểu cảm trong văn bản nghị luận

Thao tác nghị luận là những kĩ thuật lập luận được sử dụng để nội dung văn bản nghị luận hoàn chỉnh, thuyết phục. Các thao tác nghị luận gồm:

- Chứng minh: Trình bày các bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm.

- Giải thích: Nêu định nghĩa cho các khái niệm được sử dụng trong văn bản, nhằm thống nhất cách hiểu về khái niệm giữa người viết và người đọc.

- Bình luận: Thể hiện ý kiến, quan điểm khen, chê, đồng tình hay phản đối của người viết đối với vấn đề nghị luận.

- So sánh: Đặt hai đối tượng trong mối tương quan để nhận ra điểm tương đồng, khác biệt.

- Phân tích: Chia nhỏ đối tượng cần bàn để xem xét đặc điểm của từng phần, từng bộ phận, sau đó khái quát đặc điểm chung của đối tượng.

- Bác bỏ: Chỉ ra, phân tích sự sai lầm trong các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng mà người khác đưa ra.

Ngôn ngữ biểu cảm trong văn nghị luận thể hiện qua cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ, kiểu câu khẳng định, câu phủ định, các biện pháp tu từ,... để thể hiện tình cảm, cảm xúc của người viết, từ đó khơi gợi sự đồng cảm nơi người đọc. Việc nhận ra và phân tích cách tác giả sử dụng, kết họp các thao tác nghị luận, ngôn ngữ biểu cảm sẽ giúp bạn lí giải được sức thuyết phục, tác động của văn bản nghị luận, từ đó có cơ sở để hiểu sâu sắc hơn nội dung của văn bản.